Tác giả
Đơn vị công tác
1Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Trung Trung Bộ
2Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN
3Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn quốc gia
Tóm tắt
Số liệu lượng mưa ngày tại các trạm quan trắc ở 6 tỉnh Trung Trung Bộ thời kỳ từ năm1 976 - 2017 được sử dụng để xác định đặc điểm và xu thế biến đổi của các chỉ số mưa: Lượng mưa ngày cực đại, tổng lượng mưa 5 ngày liên tiếp cực đại, cường độ mưa, số ngày có lượng mưa từ 16mm đến 50mm, số ngày có lượng mưa trên 50mm và số ngày có lượng mưa trên 100mm. Kết quả phân tích cho thấy, trong thời kỳ từ năm 1976 đến 2017, các chỉ số mưa lớn có xu thế giảm ở các tỉnh phía bắc khu vực Trung Trung Bộ (Quảng Bình, Quảng Trị), tăng ở các tỉnh phía nam khu vực Trung Trung Bộ (Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi).
Từ khóa
Trích dẫn bài báo
Nguyễn Tiến Toàn, Phạm Thị Hương, Nguyễn Văn Hưởng (2019), Đặc điểm mưa ở khu vực Trung Trung Bộ - Việt Nam thời kì 1976-2017. Tạp chí Khí tượng Thủy văn, 701, 29-40.
Tài liệu tham khảo
1.Nobuhiko Endo, Matsumoto, J., Lwin, T. (2009), Trends in Precipitation Extremes over Southeast Asia. SOLA, 2009, 5, 168-171.
2. Malcolm Haylock and Neville Nicholls (2000), Trends in extreme rainfall indices for an updated high quality data set for Australia, 1910-1998, Bureau of Meteorology, Melbourne, Australia. Int. J. Climatol, 20, 1533-1541.
3. Dyson, L.L. (2009), Heavy daily-rainfall characteristics over the Gauteng Province, Department of Geography, Geoinformatics and Meteorology, Geography Building 2-12, University of Pretoria, Pretoria 0001, South Africa.
4. Chen, L.C., Bradley, A.A. (2006), Spatial and temporal characteristics of extreme rainstorms over the Central United States.
5. Chen, T.C., Yen, M.C., Tsay, J.D., Nguyen, T.T.T., Alpert, J. (2012), Synoptic Development of the Hanoi Heavy Rainfall Event of 30-31 October 2008: Multiple-Scale Processes.
6. Ngô Đức Thành, Phan Văn Tân (2012), Kiểm nghiệm phi tham số xu thế biến đổi của một số yếu tố khí tượng cho giai đoạn 1961-2007, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, xx (2012) 0-0.
7. Nguyễn Khanh Vân ( 2012), Vai trò của hình thái địa hình đối với mưa lớn ở vùng Bắc Trung Bộ và sự phân hóa giữa Bắc và Nam Đèo Ngang, Tạp chí các khoa học về Trái đất , 34 (1), tr.38- 46.
8. Nguyễn Khanh Vân, Đỗ Lệ Thủy, Trần Anh Đức (2013), Nguyên nhân và quy luật của thời tiết mưa lớn khu vực đèo Hải Vân - đèo Cả, vùng Nam Trung Bộ ( giai đoạn 1986-2010), Tạp chí các khoa học về Trái đất, 35 (2), tr.163-174.
9. Lê Như Quân, Phan Văn Tân (2011), Dự tính sự biến đổi của một số chỉ số mưa lớn trên lãnh thổ Việt Nam bằng mô hình khí hậu khu vực RegCM3, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 27 (1S), tr.200-210.
10. Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc (1993), Khí hậu Việt Nam, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
11. Trần Công Minh (2001), Khí tượng synop, NXB ĐHQG, Hà Nội