Tác giả

Đơn vị công tác

1Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu

Tóm tắt

Để đạt được mục tiêu đề ra trong đóng góp dự kiến do quốc gia tự quyết định, Việt Nam đang nỗ lực thu hút đầu tư từ cộng đồng quốc tế cũng như huy động các nguồn lực trong nước để đảm bảo cho việc thực hiện các hoạt động liên quan đến cam kết giảm nhẹ KNK sau năm 2020 của mình. Tuy nhiên, giám sát tài chính khí hậu vẫn là một thách thức với các quốc gia đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Do vậy, Việt Nam cần có một hệ thống đo đạc, báo cáo và thẩm tra (MRV) công khai và minh bạch về tình hình và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ dành cho ứng phó với BĐKH. Từ đó xây dựng được lòng tin của các nhà tài trợ, nâng cao số lượng và hiệu quả của các dự án khí hậu và đạt được các mục tiêu đề ra. Vì thế, bài báo này được thực hiện để cung cấp cái nhìn tổng quan và đề xuất phương án thiết kế hệ thống MRV đối với tài chính khí hậu cho Việt Nam. Ngoài ra, kết quả của nghiên cứu cũng đóng góp một cơ sở quan trọng để xây dựng một hệ thống MRV toàn diện hỗ trợ cho Việt Nam bao gồm cả tài chính khí hậu, chuyển giao công nghệ và tăng cường năng lực trong tương lai.

Từ khóa

Trích dẫn bài báo

Phạm Thanh Long, Huỳnh Thị Lan Hương, Nguyễn Tú Anh, Vương Xuân Hòa, Nguyễn Thị Liễu, Đoàn Quang Trí (2019), Xác định phương án xây dựng hệ thống đo đạc-báo cáo-thẩm tra cho tài chính khí hậu tại Việt Nam. Tạp chí Khí tượng Thủy văn 707, 52-60.

Tài liệu tham khảo

1. Bộ KH&ĐT (2015), Ngân sách cho Ứng phó với Biến đổi khí hậu ở Việt Nam: Đầu Tư Thông Minh Vì Tương Lai Bền Vững. Hà Nội.

2. Bộ TN&MT, Bộ TC, & Bộ KH&ĐT (2013), Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-BTNMTBTC-BĐKH ngày 05/03/2013 về Hướng dẫn cơ chế quản lý nguồn vốn Chương trình Hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu. Hà Nội: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, Bộ Tài Chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

3. Government of Viet Nam (2015), Intended Nationally Determined Contribution of Viet Nam, Submission to UNFCCC. Ha Noi. Retrieved from http://www4.unfccc.int/submissions/INDC/Published Documents/Viet Nam/1/VIETNAM’S INDC.pdf. 

4. Herold, A., Böttcher, H., (2018), Accounting of the land-use sector in nationally determined contributions (NDCs) under the Paris Agreement. Bonn: Deutsche Gesellschaft für Internationale Zusammenarbeit (GIZ) GmbH. Retrieved from https://www.transparencypartnership.net/system/files/document/Guide Accounting of land-use sector in NDCs%28vf%29_20181010.pdf.

5. IGES (2011), Operationalising MRV of Support: Analysis of Finance, Technology and Capacity Building Support. Kanagawa. Retrieved from https://pub.iges.or.jp/system/files/publication_documents/pub/policyreport/2439/operationalising_mrv_of_support.pdf.

6. MONRE (2017), The Second Biennial Updated Report of Vietnam to the United Nations Framework Convention on Climate Change. Ha Noi, Viet Nam: Ministry of Natural Resources and Environment (MONRE), Viet Nam.

7. MONRE (2019), The Third National Communication of VietNam to the United Nation Framewwork Convention on Climate Change. Ha Noi: Ministry of Natural Resources and Environment (MONRE), Viet Nam.

8. Pang, Y., Thistlethwaite, G., Watterson, J., Okamura, S., Harries, J., Varma, A., Cornu, E. Le. (2018), MRV - Đo đạc, Báo cáo, Thẩm tra: Các xây dựng các hệ thống MRV quốc gia (Draft 4.1). Eschborn: Deutsche Gesellschaft für Internationale Zusammenarbeit (GIZ) GmbH.

9. Singh, N., Finnegan, J., Levin, K., (2016), MRV 101: Understanding Measurement, Reporting, and Verification of Climate change Mitigation. Washington, DC. Retrieved from http://www.wri.org/sites/default/files/MRV_101_0.pdf.

10. Thủ tướng Chính phủ (2016), Quyết định số 2053/QĐ-TTg ngày 28/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Thảo thuân Paris về biến đổi khí hậu. Hà Nội: Việt Nam.