Tác giả

Đơn vị công tác

Viện Địa lý - Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam

Tóm tắt

Mức độ khô hạn vùng Đông Bắc và Đồng bằng Bắc Bộ được đánh giá thông qua các chỉ số cán cân nhiệt - ẩm là chỉ số khô hạn K và chỉ số đánh giá cán cân ẩm nhiệt - ẩm Sa.I. Hai chỉ số này đã bổ sung cho nhau trong quá trĩnh đánh giá. Chỉ số khô hạn K cho phép đánh giá mức độ khô hạn trung bĩnh nhiều năm, còn chỉ số Sa.l cho phép đánh giá mức độ khô hạn từng năm cụ thể (theo sô' tháng). Ngoài ra, thông qua Sa.I cũng đã phát hiện được sự ảnh hưởng khá mạnh của hoạt động ENSO, đặc biệt là các đợt EL-Nino đến mức độ khô hạn của vùng nghiên cứu. Kết quả đánh giá mức độ khô hạn theo hai chỉ số này tỏ ra khá phù hợp với thực tế khô hạn ở vùng Đông Bắc và Đồng bằng Bắc Bộ

 

Từ khóa

Trích dẫn bài báo

Mai Trọng Thông (2006), Đánh giá mức độ khô hạn vùng Đông Bắc và Đồng bằng Bắc Bộ bằng các chỉ số của cán cân nhiệt - ẩm. Tạp chí khí tượng thủy văn, 551, 8-18.

Tài liệu tham khảo

  1. Lê Thị Hương. Đánh giá mức độ khô hạn vùng Đông Bắc và Đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam. Luận văn tô't nghiệp đại học. Khoa khí tượng - Thuỷ văn và Hải dương học, Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội, 2006.
  2. Vũ Tự Lập. Địa lý tự nhiên . Nhà Xuất Bản Giáo Dục. Hà Nội, 1995.
  3. Đặng Duy Lợi. Giáo trình địa lý tự nhiên Việt Nam (phần khu vực). Nhà Xuất bản Giáo dục, Hà Nội, 2004.
  4. Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu. Tài nguyên khí hậu Việt Nam. Nhà Xuất bản Khoa học Kỹ thuật, 1998.
  5. Phạm Đức Thi. Quan hệ cán cân nhiệt - ẩm ở Trung Bộ với nhiệt độ mặt nước biển. Tóm tắt kết quả đề tài Nghiên cứu cơ bản, mã sô' 734401. Nhà Xuất bản Khoa học Kỹ thuật, 2002.
  6. Mai Trọng Thông và nnk. Đánh giá ảnh hưởng của hiện tượng ENSO đến thời tiết, khí hậu ở miền Bắc Việt Nam. Báo cáo tổng hợp, bản đánh máy, Viện Địa lý, 2000.
  7. Mai Trọng Thông và nnk. Thành lập bản đồ phân bô' chỉ sô' khô hạn Việt Nam, tỷ lệ 1/1.000.000. Báo cáo tổng hợp, bản đánh máy, Viện Địa lý, 2000.
  8. L. R. Oldeman M. Frère . Nghiên cứu khí hậu nông nghiệp nhiệt đới ẩm Đông Nam Á. Nhà Xuất bản Nông nghiệp, 1986.