Tác giả
Đơn vị công tác
1Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương
Tóm tắt
Nghiên cứu và Dự báo thời tiết (WRF ) đã được nghiên cứu và chạy thử nghiệm cho mục đích clự báo thời tiết và qũy đạo bão tại Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương (TTDBKTTVTƯ) từ tháng 9 năm 2006. Bài báo này trình bày một số kết qủa đánh giá kỹ năng dự báo qũy đạo bão của mô hình WRF với 518 trường hợp nghiên cứu của 31 cơn bão hoạt động trên Biển Đông từ năm 2002 - 2006 dựa trên số liệu phân tích 6 giờ một của mô hình toàn cầu GFS. Các kết quả đánh giá sai số dự báo vị trí khoảng cách tâm bão - DPE cho thấy mô hĩnh WRF có kỹ năng dự báo quỹ đạo tốt, đặc biệt là trong trường hợp các cơn bão có quỹ đạo cong và phức tạp. Kết qủa đánh giá khuynh hướng sai số đã chỉ ra rằng mô hình WRF thường dự báo qũy đạo bão nằm về phía trái và di chuyển chậm hơn với thực tế. Tuy nhiên, các đánh giá chi tiết cho hai đại lượng AT và CT đã cho thấy sai số về hướng chuyển động chiếm ưu thế hơn so với sai số về tốc độ trong tất cả các hạn dự báo. Hay nói cách khác, có một sai số hệ thống trong dự báo qũy đạo bão của mô hình WRF và đây là một thông tin quan trọng trong việc nghiên cứu lựa chọn các phương pháp thống kê sau mô hình cho WRF.
Từ khóa
Trích dẫn bài báo
Võ Văn Hòa (2008), Đánh giá kỹ năng dự báo quỹ đạo bão của mô hình WRF. Tạp chí Khí tượng Thủy văn, 568, 37-46.
Tài liệu tham khảo
1. Đỗ Lệ Thủy và ctv. Nghiên cứu nâng cao chất lượng dự báo bằng mô hĩnh HRM và ứng dụng vào dự báo thời tiết nghiệp vụ. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu cấp Bộ, 210 tr, 12/2006.
2. Đỗ Ngọc Thắng. Thử nghiệm biến đổi, cải tiến sơ đồ tham sô'hóa đối lưu Kaỉn-Fristch trong mô hinh ETA. Tạp chí KTTV sô'530, tr 28-37, 2/2005.
3. Kiều Thị Xin, Lê Công Thành, Phan Văn Tăn, Đỗ Lệ Thủy. Mô hĩnh dự báo số phân giải cao HRM và thử nghiệm áp dụng dự báo thời tiết khu vực Đông Nam Á-Việt Nam. Tạp chí KTTV, số 488, tr 36-44, 8/20047.
4. Nguyễn Thị Minh Phương. Lựa chọn một tham số cho sơ đồ ban đầu hóa xoáy trong mô hình số trị chính áp dự báo đường đi của bão trên Biển Đông. Tạp chí KTTV sô' 516, tr 13-22, 12/2003.
5. Nguyễn Thị Minh Phương. Hiệu chỉnh công thức tính thành phần xoáy bất đối xứng trong sơ đồ ban đầu hóa xoáy. Tạp chí KTTV sô' 529, tr 35-45, 1/2005.
6. Võ Văn Hòa. Lựa chọn profin gió tiếp tuyến đối xứng giả tối ưu cho mô hĩnh chính áp dự báo quỹ đạo bão WBAR. Tạp chí KTTV sô'535, tr 28-35, 7/2005.
7. Võ Văn Hòa. Lựa chọn mực dòng dẫn tối ưu cho mộ hình chính áp dự báo quỹ đạo bão WBAR. Tạp chí KTTV sô'536, tr 6-19, 8/2005.
8. Võ Văn Hòa. Dự báo quỹ đạọ xoáy thuận nhiệt đới dựa trên dự báo tổ hợp hàng nghìn thành phần. Tạp chí KTTV sô'547, tr 7-18, 7/2006.
9. Võ Văn Hòa, Đỗ Lệ Thủy, Nguyễn Chi Mai. Các phương pháp tạo nhiễu động trong dự báo tổ hợp quỹ đạo xoáy thuận nhiệt đới. Phần 11: Một sô'kết quả nghiên cứu. Tạp chí KTTV sô' 543, tr 21-31, 3/2006.
10. Joe Klemp, 2006: The Advanced Research WRF (ARW): Overview and Status.
11. William c. Skamarock, etc, 2005: A description of the advanced research WRF version 2.