Tác giả

Đơn vị công tác

1Viện Khoa học Khí tượng Thùy văn và Môi trường

Tóm tắt

Cũng như các dạng quan trắc KTTV khác, một số trạm quan trắc KTTV biển Việt Nam đã được xây dựng và bắt đầu hoạt động từ cuối thế kỷ XIX. Tuy vậy mạng lưới trạm chỉ chính thức hoạt động đồng bộ từ sau năm 1954, Trong suốt thời gian vừa qua với 17 trạm quam trắc ven bờ và hải đảo mạng lưới quan trắc KTTVB đã thực hiện ttót nhiệm vụ dặt ra là thu thập thông tin sổ liệu KTTV vùng biền phục vụ các yêu cầu nghiên cứu khoa học và phát triển kỉnh tế.

Trong xu thế chung cùa thế giới “Thế kỷ XXI là thế kỷ cùa đại dương", Hội nghị lẩn thứ IV, Ban Chấp hành Trung ương Đẳng khóa X dã thông qua Nghị quyết vể chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020: '‘phấn đấu đưa nước ta trờ thành quốc gia mạnh về biển; làm giàu từ biển, phát triển toàn diện các ngành, nghề biển gắn với cơ cấu phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn".

Để phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển trong tình hình mới, đặc biệt là mục tiêu chiến lược phát triền kinh tế biền hiện nay, vấn đề dặt ra là cần tăng cường năng lực cho mạng lưới trạm quan trắc KTTVB

Sau khi đánh giá hiện trạng, bài báo trình bày cắc yêu cầu phát triển cũng như kết qủa nghiên cứu đề xuất tăng cường mạng lưới trạm quan trắc KTTV biển Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong tình hình mới.

 

Từ khóa

Trích dẫn bài báo

Đỗ Đình Chiến, Trần Hồng Thái (2011), Mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn biển với chiến lược phát triền kinh tế biển hiện nay.Tạp chí Khí tượng Thủy văn, 605, 32-39.

Tài liệu tham khảo

1. Chiến lược phát triển kính tế biển đến năm 2020. (http://www.cpv.org.vn). ‘

.2. Đặng Ngọc Thanh (chủ biên), 2004. Chuyên khảo Biển Đông. Chương trình NC Biển KHCN 06.

3. Một số kểt quả nghiên cứu Quy hoạch lưới trạm KTTV, 1986. Viện KTTV Hà Nội.

4. Nguyễn Đăng Quế, Nguyễn Thị Hải, 2004. Hàm cấu trúc và hàm tương quan trường gió khu vực Biển Đông và lân cận. Tạp chỉ KTTV, số 4.                                                                                     .

5. Nguyện Đăng Quế, 2006. Hàm cấu trúc và hàm tương quan trường độ cao địa thế vị và nhiệt độ không khí khu vực Biền Đông và lân cận. Tạp chỉ KTTV, số 1.

6. Nguyễn Đăng Quế, 2006. Về việc giải bài toán quy hoạch mạng lưới trạm quan trắc khí tượng bề mặt. Tạp chí KTTV, số 12.

7. Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020. Bộ TNMT, 2007.

8. Quy phạm quan trắc Hải vân ven bờ, 2006. Bộ TNMT.

9. Situation of Oceanographic Research Activities and Data Management Activities in Thailand.

10. International Workshop for Global Oceanographic Data Archeology and Rescue Project in the Western Pacific Region. Japan, 2002 (mạng www.jodc.go.ro)

11. The Planning of Meteorological Station Networks. 1970. Technical Note No. 111. WMO, Geneva. Switzerland.