Tác giả

Đơn vị công tác

1Ban Ứng Dụng, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

2Viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

3Trung tâm Động lực học Thuỷ khí Môi trường

4Viện kỹ thuật nhiệt đới, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Tóm tắt

Liên tiếp trong các năm gần đây, tình trạng thiếu nước sử dụng cho các hoạt động như cấp sinh hoạt cho dân cư và các dịch vụ du lịch ở TP Đà Nẵng và TP Hội An thường xuyên xảy ra, diện tích đất nông nghiệp ở các khu vực đồi và đồng bằng bị hạn hán mở rộng... Nghiên cứu ứng dụng mô hình MIKE HYDRO basin áp dụng cho LVS Vu Gia - Thu Bồn nhằm đánh giá thực trạng thiếu nước sử dụng trên cơ sở cân bằng nguồn nước với nguyên tắc phân chia các tiểu lưu vực theo thể tự nhiên. Kết quả tính toán cho thấy vấn đề thiếu nước sử dụng tập trung ở vùng hạ du (hạ du Vu Gia, hạ lưu Thu Bồn, Vĩnh Điện, Ly ly, Trường Giang) mà nguyên nhân là nguồn cấp nước không đảm bảo (bao gồm cả lượng và chất lượng). Đối với các khu vực trung du, tình trạng thiếu nước là do thiếu công trình khai thác.

Từ khóa

Trích dẫn bài báo

Vũ Thị Thu Lan, Hoàng Thanh Sơn, Nguyễn Bách Tùng, Đào Bích Thuỷ, Nguyễn Thị Hải Yến (2019), Cân bằng nước lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn bằng mô hình MIKE HYDRO BASIN. Tạp chí Khí tượng Thủy văn, 708, 1-12.

Tài liệu tham khảo

1. Đinh Phùng Bảo (2017), Xây dựng công nghệ dự báo dòng chảy cạn, xâm nhập mặn cho hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn. Tạp chí Khí tượng Thủy văn, 682, 48-55.

2. Bruun, Ole, Casse, Thorkil (Editors) (2013), On the Frontiers of Climate and Environmental Change: Vulnerabilities and Adaptation in Central Vietnam, Springer Verlag, Berlin.

3. Cục Thống kê TP Đà Nẵng (2018), Niên giám thống kê TP Đà Nẵng năm 2017, Nxb Thống kê, Hà Nội.

4. Cục Thống kê tỉnh Quảng Nam (2018), Niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam năm 2017, Nxb Thống kê, Hà Nội.

5. Nguyễn Lập Dân (2008), Đề xuất các giải pháp phòng tránh, giảm thiểu các tai biến thiên nhiên cho lưu vực sông Thu Bồn - Vu Gia. Tạp chí Các khoa học về trái đất, 30 (1), 2008.

6. Falkenmark, M. & other (1989), Macro scale water scarcity water scarcity requires microscale approaches: aspects of vulnerability in semi-arid development. Natural Resources Forum, 13 (4), 258-267.

7. Phạm Quang Hạnh (1984), Dòng chảy sông ngòi Việt Nam, nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

8. Vũ Thị Thu Lan (2013), Nghiên cứu biến động của thiên tai (lũ lụt và hạn hán) ở tỉnh Quảng Nam trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Tạp chí Các khoa học về trái đất, 35 (1) tháng 3 năm ,P 66- 74.

9. Vũ Thị Thu Lan (2019), Phát triển mô hình Delta cảnh báo xâm nhập mặn các sông vùng hạ lưu lưu vực Vu gia - Thu bồn. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Tập 61 số (6) tháng 6 năm, P 17-23.

10. Nguyễn Phú Quỳnh (2015), Phương pháp tính toán hệ số cấp nước cho tôm vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy lợi, 29, 1-8.

11. Hoàng Thanh Sơn (2013), Ứng dụng mô hình Mike Basin xác định cân bằng nước trên lưu vực sông Cái Phan Rang. Tạp chí Các khoa học về trái đất, 35 (1), tháng 3 năm , P 75-80.

12. Hoàng Thanh Sơn (2018), Nghiên cứu đề xuất giải pháp kiểm soát xâm nhập mặn cho Thành phố Đà Nẵng. Báo cáo tổng kết đề tài KHCN Độc lập cấp Nhà nước, mã số ĐLCN36/16, Cục thông tin KHCN, Hà Nội.

13. Hoàng Thanh Sơn (2018), Nghiên cứu diễn biến xâm nhập mặn (đất và nước) vùng ven biển tỉnh Quảng Nam, đề xuất giải pháp ứng phó. Báo cáo tổng kết đề tài KHCN tỉnh Quảng Nam, lưu trữ tại Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông Quảng Nam.

14. Nguyễn Văn Tỉnh (2016), Nghiên cứu xác định khả năng chịu tải và dòng chảy tối thiểu của sông Vu gia - Thu bồn. Báo cáo tổng kết đề tài KHCN Trọng điểm cấp Nhà nước, Cục thông tin KHCN, Hà Nội.

15. Văn phòng Ban chỉ đạo Ứng phó với biến đổi khí hậu thành phố Đà Nẵng (2016), Đánh giá toàn diện nhằm hướng đến khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu đối với nguồn tài nguyên nước TP Đà Nẵng. Báo cáo tổng kết dự án Quỹ Rockefeller.

16. UBND TP Đà Nẵng (2019), Công văn số 5661/UBND-STNMT ngày 21/08/2019.

17. UBND tỉnh Quảng Nam (2016), Phương án phòng chống hạn và nhiễm năm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Quyết định số 731/QĐ-UBND ngày 29/02/2016.

18. UBND tỉnh Quảng Nam (2017), Quy hoạch thủy lợi tỉnh Quảng Nam đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030. Quyết định số 1695/QĐ-UBND ngày 16/05/2017.