Tác giả
Đơn vị công tác
1Viện Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu
Tóm tắt
Bài báo trình bày kết quả đánh giá biến động năm của một số đặc trưng gió mùa mùa hè (GMMH) ở khu vực Việt Nam trên cơ sở phân tích bộ số liệu tái phân tích CFSR (Climate Fore-cast System Reanalysis) thời kỳ 1981 - 2010. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các đặc trưng GMMH không duy trì ổn định, mà biến động từ năm này qua năm khác. Thời điểm bắt đầu GMMH diễn ra vào hậu thứ 27 và biến động với SD là 2,2 hậu. Thời điểm kết thúc GMMH diễn ra vào hậu thứ 56,5 và biến động với SD là 2,6 hậu. Mùa GMMH kéo dài trong 29,5 hậu và biến động với SD là 3 hậu. Số đợt gián đoạn là 1,4 đợt và biến động với SD là 1,3 đợt. Cường độ GMMH là 4,97 m/s và biến động với SD là 1,1 m/s. Hoạt động của ENSO, áp cao Tây Bắc Thái Bình Dương và áp cao Tây Tạng có tác động rõ ràng đến biến động của GMMH ở khu vực Việt Nam.
Từ khóa
Trích dẫn bài báo
Nguyễn Đăng Mậu, Mai Văn Khiêm (2017), Biến động năm của một số đặc trưng gió mùa hè ở khu vực Việt Nam. Tạp chí Khí tượng Thủy văn, 681, 47-54.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Đăng Mậu, Nguyễn Văn Thắng, Mai Văn Khiêm, Lưu Nhật Linh, Nguyễn Trọng Hiệu, (2016), Nghiên cứu chỉ số gió mùa mùa hè cho khu vực Việt Nam, Tạp chí KTTV Số 662, tháng 02 năm 2016.
2. Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu, (2004), Khí hậu và Tài nguyên Khí hậu Việt Nam, Nxb Nông nghiệp.
3. National Center for Atmospheric Research Staff (Eds). Last modified 08 Nov (2017), The Climate Data Guide: Climate Forecast System Reanalysis (CFSR). Retrieved from https://climatedataguide.ucar.edu/climate-data/climate-forecast-system-reanalysis-cfsr.
4. http://origin.cpc.ncep.noaa.gov/products/analysis_monitoring/ensostuff/ONI_v5.php
5. Serreze, M.C. and Barry, R.G. (2009), Climate Change. In Atmosphere, Weather and Climate, Ninth Edition, eds. R.G. Barry and R.J. Chorley. Oxford: Routledge Press.
6. Wang B, LinHo, (2002), Rainy season of the Asian-Pacific summer monsoon, Journal of Climate, 15: 386–398