Tác giả
Đơn vị công tác
1Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn & Biến đổi khí hậu
Tóm tắt
Kinh nghiệm trên thế giới cho thấy hầu như không có một chỉ số nào có ưu điểm vượt trội so với các chỉ số khác trong mọi điều kiện. Trong nghiên cứu này, trên cơ sở tổng quan một số chỉ số hạn thủy văn hiện đang được sử dụng trong và ngoài nước nhằm lựa chọn chỉ số hạn thủy văn phục vụ đánh giá, giám sát và dự báo hạn phù hợp với các lưu vực sông chịu ảnh hưởng điều tiết của hồ chứa. Kết quả tính toán thử nghiệm cho thấy chỉ số cấp nước mặt (SWSI) phản ánh tốt đặc trưng hạn vùng đồng sông Hồng.
Từ khóa
Trích dẫn bài báo
Nguyễn Văn Thắng, Hoàng Văn Đại (2017), Nghiên cứu xác định chỉ số hạn thủy văn cho lưu vực có hồ điều tiết: áp dụng thử nghiệm cho đồng bằng sông Hồng. Tạp chí Khí tượng Thủy văn 680, 1-7.
Tài liệu tham khảo
1. IMHEN and UNDP (2015), Báo cáo đặc biệt của Việt Nam về Quản lý rủi ro thiên tai và hiện tượng cực đoan nhằm thúc đẩy thích ứng với biến đổi khí hậu, Nhà xuất bản Tài nguyên và Môi trường: Hà Nội, Việt Nam.
2. Shafer, B.A. and L. E. Dezman (1982), Development of a surface water supply index (SWSI) to assess the severity of drought conditions in snow pack runoff areas, Proc. Western Snow Conferce. p. 164–175.
3. Kogan, F. and J. Sullivan (1993), Development of global drought-watch system using NOAAAVHRR data, Advanced space research, : p. 219-222.
4. W.M.O (2006), Droght monitoring and early warning: concepts, progress and future challenges p. 24.
5. IWMI. Drought Monitoring System. Available from http://www.iwmi.cgiar.org/resources/drought-monitoring-system/.
6. Bhalme, H.N. and D. A. Mooley, Large-scale drought/floods and monsoon circulation. Mon. Wea. Rev., 1980. 108: p. 1197–1211.
7. Thắng, N.V. (2010), Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến các điều kiện tự nhiên , tài nguyên thiên nhiên và đề xuất các giải pháp chiến lược phòng tránh, giảm nhẹ và thích nghi, phục vụ phát triển bền vững kinh tế ở Việt Nam, in Báo cáo tổng kết đề tài cấp Nhà nước.
8. Thắng, N.V., (2010), Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và đề xuất các giải pháp chiến lược phòng tránh, giảm nhẹ và thích nghi, phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội ở Việt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài.
9. Học, Đ.X. (2002), Nghiên cứu các giải pháp giảm nhẹ thiên tai hạn hán ở các tỉnh Duyên hải miền Trung (Từ Hà Tĩnh đến Bình Thuận), Báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp Nhà nước..
10. Học, Đ.X. (2001), Nghiên cứu các giải pháp giảm nhẹ thiên tai hạn hán ở các tỉnh Duyên hải Miền trung từ Hà Tĩnh đến Bình Thuận, in Báo cáo tổng kết đề tài KHCN cấp Nhà nước.
11. Dân, N.L.. (2010), Nghiên cứu cơ sở khoa học quản lý hạn hán và sa mặc hóa để xây dựng hệ thống quản lý, đề xuất các giải pháp chiến lược và tổng giảm thiểu tác hại: Nghiên cứu điển hình cho đồng bằng sông Hồng và Nam Trung Bộ, Báo cáo tổng kết đề tài cấp nhà nước.
12. Nguyễn Văn Thắng, et al (2014), Nghiên cứu đề xuất hệ thống giám sát hạn hán thời gian thực ở Việt Nam, Tạp chí KTTV. tháng 3 năm 2014.
13. Kim, N.Q. (2005), Nghiên cứu dự báo hạn hán vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên và xây dựng các giải pháp phòng chống, Báo cáo tổng kết đề tài.
14. Nguyễn Văn Thắng, et al. (2014), Nghiên cứu sử dụng chỉ số hạn Palmer để nhận định diễn biến hạn hán vùng đồng bằng Bắc Bộ, Tạp chí KTTV, tháng 3 năm 2014.
15. Thắng, N.V., Nghiên cứu xây dựng công nghệ dự báo và cảnh báo sớm hạn hán ở Việt Nam,Báo cáo tổng kết đề tài. 2007.
16. Thục, T.. (2008), Xây dựng bản đồ hạn hán và mức độ thiếu nước sinh hoạt ở Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, Báo cáo tổng kết đề án cấp bộ.
17. Nguyễn Văn Thắng, et al. (2014), Nghiên cứu xác định chỉ tiêu hạn hán cho vùng Nam Trung Bộ. Tạp chí KTTV. tháng 3 năm 2014.
18. Tuân, L.T. (2009), Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ phòng chống hạn hán phục vụ phát triển nông nghiệp bền vững ở các tỉnh miền Trung, Báo cáo tổng kết đề tài cấp nhà nước.
19. Thắng, N.V. (2014), Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo hạn hán cho Việt Nam với thời hạn đến 3 tháng, Báo cáo tổng kết đề tài., Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu: Hà Nội.