Tác giả
Đơn vị công tác
1Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Tóm tắt
Hạn hán thiếu nước đang ngày càng nghiêm trọng, việc khai thác, sử dụng nước ngầm không theo quy hoạch, tùy tiện đang làm sụt giảm mực nước ngầm trên lưu vực sông Ba. Nghiên cứu xây dựng mô hình bề mặt nước ngầm trên lưu vực sông Ba dựa trên các số liệu khảo sát thực địa và phân tích từ dữ liệu hệ thống các lỗ khoan quan trắc trong 20 năm qua. Dựa trên số liệu khảo sát, nghiên cứu và phân tích các số liệu có được về mực nước ngầm lưu vực sông Ba xây dựng mô hình bề mặt mực nước ngầm phục vụ cho công tác quản lý, khai thác và sử dụng nước ngầm bền vững khu vực nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra sự biến động bề mặt mực nước ngầm khu vực nghiên cứu bằng mô hình phát triển 3D, xây dựng bản đồ đẳng trị vào mùa mưa và mùa khô trong năm, mô hình này là công cụ hữu hiệu có thể áp dụng, phục vụ công tác điều tra, quy hoạch và quản lý khai thác tài nguyên nước nhằm phát triển kinh tế xã hội bền vững trên lưu vực sông Ba.
Từ khóa
Trích dẫn bài báo
Nguyễn Bá Dũng (2017), Nghiên cứu xây dựng mô hình số bề mặt nước ngầm lưu vực sông Ba phục vụ công tác quản lý và quy hoạch tài nguyên nước. Tạp chí Khí tượng Thủy văn 678, 36-43.
Tài liệu tham khảo
1. Phạm Thế Long, (2004), Nghiên cứu thuật toán và xây dựng bộ công cụ phần mềm mô hình hoá 3D địa hình nhúng trong các môi trường CAD/GIS và mô phỏng thông dụng. Đề tài NCKH cấp nhà nước mã số KC-01.15.
2. Nguyễn Minh Nam, Nguyễn Vĩnh Nam, Hoàng Kiếm, (2009), Giải thuật song song xây dựng lưới tam giác Delaunay. Tạp chí các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT - TT, số 1, 4/2009.
3. Lê Đức Thường, (2012), Các vấn đề tồn tại trong khai thác, sử dụng, quản lý, quy hoạch và phát triển tài nguyên nước lưu vực sông Ba. Tạp chí khoa học Đại học Huế.
4. Colin Childs, (2004), Interpolating Surfaces in ArcGIS Spatial Analyst. ESRI Education Services, p.33.
5. Davis, C.H. and Wang, X. (2001), High-Resolution DEMs for urban Applications from NAPP Photography. Photogrammetric Engineering and Remote Sensing, Vol. 67, No. 5, pp. 585 - 592.