Tác giả

Đơn vị công tác

1Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương

Tóm tắt

Bài báo này sẽ trình bày một số kết quả nghiên cứu ứng dụng các phương pháp thống kê cập nhật gổm UMOS và lọc Kalman để dự báo xác suất xuất hiện và định lượng theo cấp của lượng mưa tích lũy 24 giờ cho 171 điểm trạm bề mặt với bộ nhân tố dự báo từ mô hình GSM củaJMA và dựa trên chuỗi số liệu từ 1/1/2008 đến 31/12/2010. Tất cả các phương trình dự báo cấp mưa đều được hồi quy đổng thời để hạn chế các sai số phi vật lý. Các kết quả đánh giá cho thử nghiệm từ 1/1/2011 đến 30/6/2013 đã cho thấy dự báo lượng xác suất xuất hiện và đinh lượng mưa từ UMOS và KF tốt hơn nhiều so với dự báo trực tiếp từ GSM, đặc biệt là tại các ngưỡng mưa vừa và to. Giữa hai phương pháp, UMOS luôn có chất lượng tốt hơn lọc Kalman tại hầu hết các hạn dự báo và khu vực nghiên cứu. Các sản phẩm dự báo từUMOS và lọc Kalman cũng được đưa lên lưới dự báo có độ phân giải 5 km thông qua phương pháp GMOS để tăng cường khả năng dự báo cho các điểm không thuộc mạng lưới trạm.

Từ khóa

Trích dẫn bài báo

Võ Văn Hòa, Trần Anh Đức, Lê Đức (2014), Nghiên cứu dự báo xác suất xuất hiện và định lượng mưa từ các phương pháp thống kê cập nhật dựa trên sản phẩm mô hình GSM. Tạp chí Khí tượng thủy văn 646 42-47.

Tài liệu tham khảo

1.Bùi Minh Tăng và các cộng sự, 2009: Nghiên cứu, thử nghiệm dự báo định lượng mưa từ sản phẩm mô hình HRM và GSM. Báo cáo tổng kết đề tời nghiên cứu khoa học cấp Bộ, 127 tr.

2.Đỗ Lệ Thủy và các cộng tác sự, 2009: Nghiên cứu xây dựng hệ thống dự báo các yếu tố khí tượng bằng phương pháp thống kê trên sản phẩm mô hĩnh HRM. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, 142 tr.

3.Võ Văn Hòa, N.T. Hằng và N.c. Mai, 2007: Nghiên cứu ứng dụng lọc Kalman hiệu chỉnh một số trường dự báo bê mặt từ mô hình HRM. Tạp chí Khí tượng Thủy văn, 557,49-57.

4.Võ Văn Hòa và cộng sự, 2013: Nghiên cứu cải tiến và triển khai nghiệp vụ hệ thống dự báo các yếu tố khí tượng thời hạn 6-72h bắng phương pháp thống kê trên sản phẩm mô hình GSM. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, 174 tr.