Tác giả

Đơn vị công tác

1 Viện khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu; hmtuyenvkttv@gmail.com
2 Viện khoa học tài nguyên nước; thientd810@wru.vn; quangchien29@gmail.com
3 Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn quốc gia ; ngochoa50v@gmail.com
*Tác giả liên hệ: thientd810@wru.vn; Tel.: +84–389961328

Tóm tắt

Hiện tượng hạn hán, thiếu nước trong mùa cạn của vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đang ngày càng trở lên nghiêm trọng với tần suất xảy ra liên tiếp và mức độ gây thiệt hại đến kinh tế xã hội trầm trọng hơn. Do đặc điểm nguồn nước mặt của vùng ĐBSCL phụ thuộc phần lớn vào nguồn nước từ ngoài lãnh thổ, vì vậy cần phải có những nghiên cứu phân tích các thành phần tạo nên dòng chảy mùa cạn vào vùng ĐBSCL. Nghiên cứu này sẽ đánh giá vai trò của hồ Tonle Sap đến dòng chảy mùa cạn vào vùng ĐBSCL bằng phương pháp thống kê và sử dụng mô hình MIKE11HD. Kết quả cho thấy vào cuối tháng 10, dòng chảy từ hồ Tonle Sap sẽ bắt đầu chảy về hạ lưu trong khoảng thời gian khoảng 180 ngày với tổng lượng nước từ tháng XI đến tháng IV khoảng 40 tỉ m3. Trung bình từ tháng XI đến tháng IV, hồ Tonle Sap đóng góp khoảng 36% dòng chảy cho hạ lưu. Tháng 12 có tỉ lệ đóng góp dòng chảy cho hạ du lớn nhất, còn cao hơn cả dòng chính. Đến cuối mùa cạn, hồ chỉ đóng góp cho hạ du khoảng 15% đến 16% trong tổng lượng nước vào Việt Nam. Nhờ có hồ Tonle Sap mà lưu lượng trên sông Tiền và sông Hậu trong các năm hạn điển hình tăng lên khoảng 15% đến 30%, góp phần đẩy mặn cho vùng ĐBSCL.

Từ khóa

Trích dẫn bài báo

Tuyển, H.M.; Thiện, T.Đ.; Chiến, N.Q.; Hoa, N.N. Vai trò của hồ Tonle Sap trong việc cung cấp nước vào vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong mùa cạn. Tạp chí Khí tượng Thuỷ văn 2022, 742, 87-97.

Tài liệu tham khảo

1. Hòa, T.Q.; Ngọc, H.M. Tổng quan về quan hệ và vai trò của biển hồ đối với dòng chảy sông Mê Công ở vùng đồng bằng châu thổ.  http://tapchivatuyentap.tlu.edu.vn/Portals/10/So%209/14-Trinh%20Quang%20Hoa%20-%20vai%20tro%20cua%20Bien%20Ho.pdf

2. Araki, Y.; Hirabuki, Y.; Powkhy, D.; Tsukawaki, S.; Rachna, C.; Tomita, M.; Suzuki, K. Influence of Large Seasonal Water Level Fluctuations and Human Impact on the Vegetation of Lake Tonle Sap, Cambodia, in Forest Environments in the Mekong River Basin, edited by: Sawada, H., Araki, M., Chappell, N.A., LaFrankie, J.V.; Shimizu, A. Springer, Japan, Tokyo, 2007, 26, 281–294, https://doi.org/10.1007/978-4-431-46503-4.

3. Inomata, H.; Fukami, K. Restoration of historical hydrological data of Tonle Sap Lake and its surrounding areas. Hydrol. Process. 2008, 22, 1337–1350. https://doi.org/10.1002/hyp.6943.

4. Campbell, I.C.; Say, S.; Beardall, J. Tonle Sap Lake, the Heart of the Lower Mekong. Mekong Biophys. Environ. Int. River Basin Aquat. Ecol. 2009, 251–272, https://doi.org/10.1016/B978-0-12-374026-7.00010-3.

5. Kummu, M.; Sarkkula, J. Impact of the Mekong River Flow Alteration on the Tonle Sap Flood Pulse. Ambio. 2008, 37, 185–192. http://www.jstor.org/stable/25547881.

6. Kummu, M.; Tes, S.; Yin, S.; Adamson, P.; Józsa, J.; Koponen, J.; Richey, J.; Sarkkula, J. Water balance analysis for the Tonle Sap Lake–floodplain system. Hydrol. Process. 2014, 28, 1722–1733. https://doi.org/10.1002/hyp.9718.

7. Guan, Y.; Zheng, F. Alterations in the Water–Level Regime of Tonle Sap Lake. J. Hydrol. Eng. 2021, 26, 05020045. https://doi.org/10.1061/(ASCE)HE.1943-5584.0002013.

8. Thành, L.Đ. Vai trò của biển hồ đối với chế độ dòng chảy hạ lưu sông Mê công. http://tapchivatuyentap.tlu.edu.vn/Portals/10/So 2014/06.

9. Arias, M.E.; Cochrane, T.A.; Piman, T.; Kummu, M.; Caruso, B.S.; Killeen, T.J. Quantifying changes in flooding and habitats in the Tonle Sap Lake (Cambodia) caused by water infrastructure development and climate change in the Mekong Basin. J. Environ. Manage. 2012, 112, 53–66. https://doi.org/10.1016/j.jenvman.2012.07.003.

10. Hecht, J.S.; Lacombe, G.; Arias, M.E.; Dang, T.D.; Piman, T. Hydropower dams of the Mekong River basin: A review of their hydrological impacts. J. Hydrol. 2019 568, 285–300. https://doi.org/10.1016/j.jhydrol.2018.10.045.

11. Arias, M.E.; Cochrane, T.A.; Piman, T.; Kummu, M.; Caruso, B.S.; Killeen, T.J. Quantifying changes in flooding and habitats in the Tonle Sap Lake (Cambodia) caused by water infrastructure development and climate change in the Mekong Basin. J. Environ. Manage. 2012, 112, 53–66. https://doi.org/10.1016/j.jenvman.2012.07.003.

12. Arias, M.E.; Piman, T.; Lauri, H.; Cochrane, T.A.; Kummu, M. Dams on Mekong tributaries as significant contributors of hydrological alterations to the Tonle Sap Floodplain in Cambodia, Hydrol. Earth Syst. Sci. 2014, 18, 5303–5315. https://doi.org/10.5194/hess-18-5303-2014.

13. Sithirith, M. Water Governance in Cambodia: From Centralized Water Governance to Farmer Water User Community. Resources 2017, 6, 44. https://doi.org/10.3390/resources6030044.

14. Erban, L.E.; Gorelick, S.M. Closing the irrigation deficit in Cambodia: Implications for transboundary impacts on groundwater and Mekong River flow. J. Hydrol. 2016, 535, 85–92. https://doi.org/10.1016/j.jhydrol.2016.01.072.

15. Keskinen, M.; Someth, P.; Salmivaara, A.; KummuBarker, M. Water–Energy–Food Nexus in a Transboundary River Basin: The Case of Tonle Sap Lake, Mekong River Basin. Water 2015, 7(10), 5416–5436. https://doi.org/10.3390/w7105416.

16. Thắng, T.Đ. Khả năng cấp nước của hồ Tonle Sap trong mùa khô. Tạp chí khoa học và công nghệ thủy lợi 2021, 65, 1–7.

17. Thắng, T.Đ.; Giáp, P.V.; Hải, N.T.; Toản, T.Q.; Hoạt, N.V.; Hải, P.N.; Mai, N.P. Tác động của hồ chứa lưu vực mê công đến tích nước của hồ Tonle Sap thời kỳ cuối mùa mưa – đầu mùa khô. Tạp chí Khoa học Công nghệ Thủy lợi 2021, 64, 1–7.

18. Mekong River Commission – Decision Support Framework (DSF).

19. Mekong River Commission (MRC), trang WEB: http://www.mrcmekong.org.

20. Mekong River Commission – Hydro–Meteorological Database Hymos.

21. Trang WEB: https://monitoring.mrcmekong.org/.

22. Thiện, T.Đ. cs. Nghiên cứu xây dựng công nghệ cảnh báo sớm nguồn nước mùa cạn và nguy cơ hạn hán cho Đồng bằng sông Cửu Long. Đề tài cấp Bộ mã số TNMT.2020.02.02.