Tác giả

Đơn vị công tác

1 Trường đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội; tvanh@hunre.edu.vn; bichngoc209hunre@gmail.com; ltthuong.kttv@hunre.edu.vn; ntquang@hunre.edu.vn

*Tác giả liên hệ: tvanh@hunre.edu.vn; Tel: +84–981479299

Tóm tắt

Vùng đồng bằng các lưu vực sông thường là các khu vực trù phú về tài nguyên đất và nước nên đã trở thành các vùng kinh tế xã hội trọng điểm của các quốc gia trên khắp thế giới. Ở các khu vực này, quá trình phát triển đã làm thay đổi và gia tăng đáng kể nhu cầu sử dụng nước, lương thực và năng lượng, tạo áp lực cho công tác quy hoạch và quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên hữu hạn này. Thêm vào đó, dưới tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH), nguồn nước sẵn có được dự tính là có những thay đổi bất thường theo cả không gian và thời gian. Do đó việc tính toán, đánh giá nhu cầu sử dụng nước của các ngành dùng nước trong một hệ thống sẽ giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn tổng quát về các yêu cầu sử dụng nước ở hiện trạng và trong tương lai nhằm làm cơ sở cho công tác quy hoạch và quản lý nguồn tài nguyên nước hiệu quả và bền vững hơn trong tương lai. Nghiên cứu này sử dụng số liệu chi tiết hóa kịch bản BĐKH của mô hình dự báo toàn cầu MPI-ESM-MR, MPI-ESM-LR, HadGEM2-ES và NorESM1-M về đến 13 phân khu sử dụng nước vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) của các yếu tố lượng mưa, nhiệt độ, kết hợp với các dữ liệu, số liệu thống kê về dân số, nông nghiệp, công nghiệp, thủy sản, chăn nuôi của các tỉnh trong khu vực phục vụ tính toán nhu cầu của các ngành dùng nước trong giai đoạn hiện trạng và dự báo năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Kết quả tính toán cho thấy tổng nhu cầu sử dụng nước toàn vùng ĐBSH năm 2020 là xấp xỉ 13,118 tỷ m3, năm 2030 là xấp xỉ 14,523 tỷ m3, đến năm 2050 là vào khoảng 14,307 tỷ m3.  Nhu cầu sử dụng nước trong tương lai có xu hướng giảm do giảm mạnh diện tích canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

Từ khóa

Trích dẫn bài báo

Anh, T.V.; Ngọc, B.T.B.; Thường, L.T.; Quang, N.T. Nghiên cứu đánh giá nhu cầu nước vùng đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh biến đổi khí hậu và phát triển kinh tế xã hội. Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2023, 750, 1-12. 

Tài liệu tham khảo

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường. Kịch bản Biến đổi khí hậu và nước biển dâng. 2016.

2. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường. Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam. 2010.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường. Quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông Hồng - Thái bình. 2013.

4. Tổng cục thống kê. Niên giám thống kê tỉnh các tỉnh, 2020.

5. Cường, H.V. Nghiên cứu đánh giá xu thế diễn biến, tác động hạn hán, xâm nhập mặn đối với sự phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bằng sông Hồng - Thái bình và đề xuất các giải pháp ứng phó. Đề tài cấp Bộ, Mã số: KC.08.05/16-20, 2018.

6. NXB Tài nguyên. Tích hợp vấn đề biến đổi khí hậu vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội qua đánh giá môi trường chiến lược. Môi trường và Bản đồ Việt Nam, 2016.

7. Tổng cục thống kê. Dự báo dân số Việt Nam giai đoạn 2019–2069. 2021

8. Thuận, H.T.; Đại, H.V. Đánh giá nhu cầu dùng nước của tỉnh Bình Thuận dưới tác động của biến đổi khí hậu. Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2014, 638, 18–22.

9. Hòa, B.T.T.; Khiêm, Đ.V.; Hà, N.T.T. Tính toán sử dụng nước phục vụ bài toán phân bổ tài nguyên nước bằng mô hình tối ưu hóa động tại hệ thống Núi Cốc. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường 2012, 39, 76–81.

10. Khiêm, Đ.V. Phương pháp luận đo lường giá trị tài nguyên nước tưới. Tạp chí Thủy lợi và Môi trường 2006, 15.

11. Khiêm, Đ.V.; Hoà, B.T.T.; Ngân, Đ.T. Tính toán cầu và giá trị kinh tế của nước tưới. Tạp chí Thủy lợi và Môi trường 2009, 26, 55–60.

12. Khiêm, Đ.V.; Hương, N.T. Áp dụng phương pháp CVM để ước lượng WTP của các hộ gia đình cho sử dụng nước sinh hoạt nông thôn ở Lưu vực sông Hồng. Tạp chí Thủy lợi và Môi trường 2012, 32, 123–126.

13. Xuân, T.T. Đặc điểm thủy văn và nguồn nước sông Việt Nam, 2007.

14. Anh, T.V.; Thanh, N.N.; Hue, H.T.; Quang, Đ.V.; Duong, N.Đ.; Tu, B.A.; Luan, V.N. Định giá tài nguyên nước đồng bằng sông Hồng trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 729, 51–62.

15. 2030 Water Resources Grooup. Việt Nam: Khuôn khổ kinh tế về nước để đánh giá các thách thức của ngành nước. Géopolitique des ressources minières en Asie du Sud–Est 2017, 189–236. http://dx.doi.org/10.2307/j.ctt1f116fp.9.

16. Grafton, R.Q.; Garrick, D.E.; Horne, J. Water Misallocation: Governance Challenges and Responses, 2017, pp. 1–51. Online available: https://www.researchgate.net/publication/331297130_Water_Misallocation_Gover nance_Challenges_and_Responses.

17. Butterworth, J.; Warner, J.; Moriarty, P.; Smits, S.; Batchelor, C. Finding practical approaches to integrated water resources management. Water Altern. 2010, 3(1), 68–81.

18. Allan, J.A. Virtual water: a long term solution for water short Middle Eastern economies?. London Sch. Orient. African Stud. Univ. London 1997, 9, 24–29. Online available: http://www.ciaonet.org/wps/aln02/.

19. Anand, P.B. Scarcity, entitlements and the economics of water in developing countries. Cheltenham, UK: Edward Elgar Publishing, 2007

20. Inglezakis, V.J.; Poulopoulos, S.G.; Arkhangelsky, E.; Zorpas, A.A.; Menegaki, A.N. Chapter 3 - Aquatic environment. Environ. Dev. 2016, 137–212.

21. Narasimhan, S. Water pricing: potential and problems. Int. J. Agric. Econ. Manag. 2016, 6(1), 5–8.

22. Briscoe, J. Water as an economic good: the idea and what it means in practice. World Congr. Int. Comm. Irrig. Drain. 1996, 9, 177–202.