Tác giả
Đơn vị công tác
1Trung tâm Nghiên cứu Biển và Tương tác Biển khí quyển Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường
Tóm tắt
Xâm nhập mặn ảnh hưởng đến sự suy thoái nguồn nước, mặn hóa đất trồng và làm giảm giá trị thổ nhưỡng. Dự báo xâm nhập mặn chính xác có vai trò rất lớn đối với việc chủ động phát triển nông - ngư nghiệp, và quy hoạch sử dụng đất vùng kinh tế ven biển. Nghiên cứu, dự báo xâm nhập mặn đã và đang íà một trong những vấn đề được nhiều nhà khoa học trong nước cũng như trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Các nhân tố ảnh hường đến dự báo xâm nhâp mặn là độ mặn ngoài khơi, chế độ thủy triều, lưu lượng nước trên thượng nguồn và mưa. Bài báo này, trình bày các kết quả nghiên cứu vể mô hình số trị hai chiều tính toán, dự báo độ mặn và mực nước triều tại khu vực cửa sông. Mô hình được hiệu chỉnh và kiểm nghiệm với số liệu thực đo và sau đó tính toán, dự báo cho khu vực cửa sông thuộc đồng bằng sông Hồng.
Từ khóa
Trích dẫn bài báo
Nguyễn Xuân Hiển, Hoàng Văn Đại, Khương Văn Hải, Phạm Văn Tiến (2009), Tính toán. dự báo mực nước và độ mặn cho khu vực cửa sông bằng mô hình số trị . Tạp chí Khí tượng Thủy văn, 578.22-26
Tài liệu tham khảo
1. Lã Thanh Hà, Nghiên cứu khả năng dự báo mặn vùng đồng bằng sông Hồng - Thái Bình bằng mô hình toán, Tuyển tập báo cáo khoa học lần thứ 9, 2004.
2. Nguyễn Như Khuê, Xây dựng mô hình toán dòng chảy và nồng độ chất hoà tan, Hướng dẫn thực hành, Hà Nội 1994.
3. Trần Văn Phúc; Mô hình hoá quá trình xâm nhập mặn đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long, Đề tài NCKH cấp Tổng cục, 1990- 1992.
4. Brett F. Sandersl và Michael Piasecki, Mitigation of Salinity Intrusion in Well-mixed Estuaries by Optimization of Freshwater Diversion Rates, J. Hydr. Engrg. Volume 128, Issue 1, pp. 64-77;
5. Eric Wolanski và Bernard Cassagne, Salinity intrusion and rice farming in the mangrove-fringed Konkoure River delta, Guinea, Wetlands Ecology and Management, Volume 8, 28 - 36;
6. Muralikrishna, Rathna Devanathan; Circulation and salinity distribution in coastal inlets, Coastal Engineering, Volume 2, 1978, Pages 119-131;