Tác giả

Đơn vị công tác

1Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu

2Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia HN

3Viện Khí tượng Nhật Bản (MRI)

Tóm tắt

Bài báo trình bày kết quả dự tính biến đổi lượng mưa mùa mưa ở các vùng khí hậu vào cuối thế kỷ 21 (2080 - 2099) so với thời kỳ cơ sở (1982 - 2003) theo kịch bản RCP 8.5 bằng mô hình NHRCM (Non-Hydrostatic Regional Climate Model). Trong khuôn khổ của nghiên cứu, mùa mưa ở các vùng khí hậu được xem xét là các tháng mùa hè (JJA) ở Bắc Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ; mùa thu (SON) ở khu vực Trung Bộ. Kết quả cho thấy, lượng mưa mùa JJA có thể giảm từ 0 - 40% ở Bắc Bộ; gia tăng khoảng từ 0 - 30% ở Tây Nguyên và Nam Bộ so với thời kỳ cơ sở. Lượng mưa mùa SON có thể tăng khoảng từ 0 - 30% ở Trung Bộ. Kết quả dự tính tăng/giảm lượng mưa trong tương lai gắn liền với kết quả dự tính biến đổi về hoàn lưu quy mô lớn ở khu vực Việt Nam.

Từ khóa

Trích dẫn bài báo

Nguyễn Đăng Mậu, Nguyễn Minh Trường, Hidetaka Sasaki, Izuru Takayabu (2017), Dự tính biến đổi lượng mưa mùa mưa ở khu vực Việt Nam vào cuối thế kỷ 21 bằng mô hình NHRCM. Tạp chí Khí tượng Thủy văn, 673, 7-13.

Tài liệu tham khảo

1. Mai Văn Khiêm và CS, (2015), Nghiên cứu xây dựng Atlas khí hậu và biến đổi khí hậu Việt Nam. BCTK đề tài KHCN-BĐKH/11-15.17

2. Hirai, M., T. Sakashita, H. Kitagawa, T. Tsuyuki, M. Hosaka, and M. Oh’izumi, (2007), Development and validation of a new land surface model for JMA’s operational global model using the CEOP observation dataset. J. Meteor. Soc. Japan, 85A, 1–24.

3. Kieu-Thi X., H. Vu-Thanh, T. Nguyen-Minh, D. Le, L. Nguyen-Manh, I. Takayabu, H. Sasaki, and A. Kitoh (2016), Rainfall and tropical cyclone activity over Vietnam simulated and projected by the non-hydrostatic regional climate model - NHRCM. J. Meteor. Soc. Japan, 94A, 135-150, doi:10.2151/jmsj.2015-057.

4. Kitoh, A., T. Ose, K. Kurihara, S. Kusunoki, M. Sugi, and KAKUSHIN Team-3 Modeling Group, (2009), Projection of changes in future weather extremes using super-high-resolution global and regional atmospheric models in the KAKUSHIN Program: Results of preliminary experiments. Hydrol. Res. Lett., 3, 49–53.

5. Mizuta, R., H. Yoshimura, H. Murakami, M. Matsueda, H. Endo, T. Ose, K. Kamiguchi, M. Hosaka, M. Sugi, S. Yukimoto, S. Kusunoki, and A. Kitoh,(2012), Climate simulations using MRIAGCM3.2 with 20-km grid. J. Meteor. Soc. Japan, 90A, 233–258.

6. Saito, K., T. Fujita, Y. Yamada, J. Ishida, Y. Kumagai, K. Aranami, S. Ohmori, R. Nagasawa, S. Kumagai, C. Muroi, T. Kato, H. Eito, and Y. Yamazaki, (2006), The operational JMA nonhydrostatic mesoscale model. Mon. Wea. Rev., 134, 1266–1298.

7. Sasaki, H., K. Kurihara, A. Murata, M. Hanafusa, and M. Oh’izumi, (2013), Future changes of snow depth in a non-hydrostatic regional climate model with bias correction. SOLA, 9, 5–8.

8. Akiyo Yatagai, Kenji Kamiguchi, Osamu Arakawa, Atsushi Hamada, Natsuko Yasutomi, Akio Kitoh, (2012), APHRODITE: Constructing a Long-Term Daily Gridded Precipitation Dataset for Asia Based on a Dense Network of Rain Gauges. American Meteorological Society 93(9):1401- 1415. DOI: 10.1175/BAMS-D-11-00122.1