Tác giả

Đơn vị công tác

1 Đài khí tượng thủy văn tỉnh An Giang; luuninhtv@gmail.com; ngthtoan8827@gmail.com

2 Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội; ngochituan@gmail.com

3 Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM; pttduong@hcmunre.edu.vn; nhtuan@hcmunre.edu.vn; ctvan@hcmunre.edu.vn

*Tác giả liên hệ: ctvan@hcmunre.edu.vn; Tel: +84–983738347

Tóm tắt

An Giang là tỉnh thuộc đầu nguồn sông Cửu Long, được đánh giá là một trong những tỉnh bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất do xói lở bờ sông. Theo thống kê năm 2023, toàn tỉnh An Giang đã xảy ra 129 điểm sạt lở bờ sông, kênh với tổng chiều dài khoảng 6,7 km. Hiện nay, trước diễn biến ngày càng phức tạp của biến đổi khí hậu cùng với sự can thiệp quá mức của con người vào dòng chảy tự nhiên, xói lở bờ sông đã và đang trở thành mối đe dọa đến đời sống của người dân ở đây. Trong các nghiên cứu dự báo, tính toán mức độ xói, sạt lở bờ sông, có nhiều phương pháp được sử dụng như là: phương pháp phân tích tài liệu thực đo; mô hình vật lý; mô hình toán; công thức kinh nghiệm. Trong đó công thức kinh nghiệm được coi là phương pháp truyền thống và cũng đã được sử dụng từ lâu. Trong nghiên cứu này sử dụng số liệu thực đo mùa lũ (tháng 10/2024) và mùa kiệt (tháng 6/2024) và công thức kinh nghiệm để tính toán mức độ xói lở bờ sông chạy qua đoạn Chợ Mới tỉnh An Giang. Kết quả tính toán theo công thức cho thấy có sự phù hợp nhất định với kết quả thực đo, với hệ số tương quan là 0,87 và hệ số Nash là 0,86, sai số tương đối dưới 10% là 70% mặt cắt tính toán. Cho thấy khả năng có thể áp dụng công thức kinh nghiệm để thiết lập hệ số và tính toán cho các vùng khác thuộc bờ sông Tiền tỉnh An Giang nói riêng và cả vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung.

Từ khóa

Trích dẫn bài báo

Ninh, L.V.; Toàn, N.T.; Tuấn, N.C.; Dương, P.T.T.; Tuấn, N.H.; Văn, C.T. Nghiên cứu tính toán mức độ xói lở bờ sông bằng công thức kinh nghiệm: Thí điểm cho đoạn sông Tiền chảy qua huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Tạp chí Khí tượng Thuỷ văn 2025, 773, 40-49.

Tài liệu tham khảo

1. Ninh, L.V. Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn tỉnh An Giang trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Báo cáo tổng hợp đề tài KHCN cấp tỉnh, 2018.

2. Ninh, L.V.; Giám, N.M. Đặc điểm khí hậu An Gang. Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2017, 648, 18–26.

3. Bravard, J.P.; Petit, F. Geomorphology of streams and rivers. Encycl. Inland Waters 2009, 387–395. https://doi.org/10.1016/B978-012370626-3.00043-0.

4. Saadona, A.; Abdullahb, J.; Muhammadc, N.S.; Ariffinb, J.; Juliend, P.Y. Predictive models for the estimation of riverbank erosion rates. CATENA 2021, 196, 104917.  https://doi.org/10.1016/j.catena.2020.104917.

5. Van, C.T.; Duong, P.T.T.; Nga, Đ.T.; Ninh, L.V. Study on assessing the impact of climate change (temperature and rainfall) on rice yield in the Long Xuyen Quadrangle region (LXQR) – Vietnam. VN J. Hydrometeorol. 2021, 7, 20–31. https://doi.org/10.36335/VNJHM.2021(7).20-31.

6. Sản, Đ.C. Một số vấn đề về động lực học dòng chảy và quan hệ hình thái sông Cửu Long. Luận án Tiến sĩ kỹ thuật, Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam, 2007.

7. Reid, I.; Bathurst, J.C.; Carling, P.; Walling, D.E. (Eds) Applied fluvial geomorphology for river engineering and management, Chapter Sediment erosion, transport, and deposition. John Wiley and Sons 1997, 95–135.

8. Winterbottom, S.J.; Gilvear, D.J. A GIS–based approach to mapping probabilities of river bank erosion: regulated river Tummel, Scotland. Regul. Rivers: Res. Manage. 2000, 16, 127–140.

9. Blazejewski, R.; Pilarczyk, K.W.; Przedwojski, B. River training techniques: Fundamentals, Design and Applications, Rotterdam, 1995.

10. Hùng, L.M. Nghiên cứu dự báo xói lở, bồi lắng lòng dẫn và đề xuất các biện pháp phòng chống cho hệ thống sông đồng bằng sông Cửu Long. Báo cáo tổng hợp đề tài KC08–15/01–05, 2004.

11. Stephen, H.S.; Jia, Y. Simulation of sediment transport and channel morphology change in large river systems US–China workshop on advanced computational modelling in hydroscience & engineering, September 19–21, Oxford, Mississippi, USA, 2002.

12. Wu, W.M. CCHE2D sediment transport model. Technical Report No. NCCHE–TR 2001–3, National Center for Computational Hydroscience and Engineering, The University of Mississippi, 2001.

13. Springer, G.S.; Rowe, H.D.; Hardt, B.; Cociana, F.G.; Edwards, R.L.; Cheng, H. Climate driven changes in river channel morphology and base level during the holocene and late pleistocene of Southeastern West Virginia. J. Cave Karst Stud. 2009, 71(2), 121–129.

14. Rosgen, D.L. A practical method of computing streambank erosion rate. Proceedings of the Seventh Federal Interagency Sedimentation Conference, 2001, 2, pp. 9–15.

15. Nga, T.N.Q.; Thuận, L.T.; Hoài, H.C.; Bảy, N.T. Nghiên cứu ứng dụng mô hình toán và công thức kinh nghiệm đánh giá sự phát triển của hố xói sâu hạ lưu sông Hậu và sông Vàm Nao. Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2020, 713, 1–10.

16. Hùng, L.M.; Hoằng, T.B.; Khang, N.D.; Anh, T.T. Kết quả ứng dụng mô hình SWAT trong tính toán xói lở bề mặt lưu vực hạ lưu sông Mekong. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy lợi 2012, 12, 25–32.

17. Hùng, L.M.; Ngọc, Đ.T.B. Công thức kinh nghiệm tính tốc độ xói lở bờ đoạn sông Tiền khu vực Thường Phước, tỉnh Đồng Tháp. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2004, 6, 787–796. 

18. Giáp, N.Đ.; Hậu, L.P. Xây dựng công thức kinh nghiệm tính toán hiệu quả bồi lắng của hệ thống đảo chiều hoàn lưu trên sông Dinh tại Phan Rang. Trực tuyến: http://www.vawr.org.vn.

19. Hải, H.Q.; Trinh, V.T.M. Tương quan xói lở – Bồi tụ một số khu vực lòng sông Tiền, sông Hậu. Tạp chí các khoa học về Trái đất 2011, 33(1), 37–44.

20. San, D.C. Research on river bed erosion and sedimentation prediction by MIKE21C model at Tan Chau–Hong Ngu area, in the Mekong River. Proc. Int. Symp. on Sustainable Dev. Mekong River basin, 2005, pp. 188–195.

21. Hoàng, T.P.; Hùng, P.T. Mối quan hệ giữa khai thác cát với biến động bờ sông Tiền tại tỉnh Đồng Tháp. J. Sci. Part D: Nat. Sci. Technol. Environ. 2016, 12(4), 92–103.

22. Van, C.T.; Son, N.T.; Tuan, N.C.; Ninh, L.V.; Viet, C.T.; Tuan, L.A; Nghiên cứu khả năng áp dụng công thức kinh nghiệm để tính toán mức độ xói lở bờ sông ở đồng bằng sông Cửu Long – Thí điểm tại đoạn xói lở bờ sông Hậu ở Long Xuyên, tỉnh An Giang. Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2021, 728, 31–39. https://doi.org/10.36335/VNJHM.2021(728).31-39.

23. Ibad-Zade Iu, A.; Kiacbeili, T.H. Biến hình lòng sông, Baku, 1966.

24. Hùng, L.M.; Sản, Đ.C. Xói lở bờ sông Cửu Long và giải pháp phòng tránh cho các khu vực trọng điểm. Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2002.