Tác giả
Đơn vị công tác
1Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương
2Trường Đại học Thủy lợi
Tóm tắt
Nghiên cứu đã ứng dụng sản phẩm mưa dự báo của mô hình số trị hạn vừa làm đầu vào cho mô hình thủy văn NAM, kết hợp điều tiết hồ chứa để dự báo quá trình dòng chảy đến các hồ chứa và các trạm thủy văn khống chế trên lưu vực sông Sê San. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình chỉ ra sự tương đồng về pha và biên độ dao động giữa lưu lượng tính toán và thực đo. NSE, RSR và PBIAS được sử dụng để đánh giá chất lượng hiệu chỉnh, kiểm định và dự báo lưu lượng đến các hồ và vị trí các trạm thủy văn. Kết quả đánh giá hiệu chỉnh, kiểm định mùa cạn năm 2012, 2014 cho kết quả khá tốt và dự báo thử nghiệm năm 2016 cho thấy chất lượng dự báo lưu lượng đến các hồ đãđược cải thiện. Đây có thểlà một công cụ hiệu quả phục vụ tốt cho công tác dự báo nghiệp vụ trong tương lai.
Từ khóa
Trích dẫn bài báo
Phùng Tiến Dũng, Đoàn Quang Trí, Đào Ngọc Hiếu (2016), Nghiên cứu ứng dụng mô hình thủy văn trong mô phỏng dự báo quá trình dòng chảy cạn cho các hồ chứa trên lưu vực sông Sê San. Tạp chí Khí tượng Thủy văn 670, 13-19.
Tài liệu tham khảo
1. Walter, C., Daniel, A., Carlos, E., Tucci & Adriano, M., Paz, R. (2007), Coupling meteorological and hydrological models for medium-rangge streamflow forecasts in the Parana basin, Proceeding of Symposium HS2004 at IUGG2007, Perugia, IAHS Publ. 313.
2. Chiew, F. H. S., Peel, M. C. and Western, A. W. (2002), Application and testing of the simple rainfall-runoff model SIMHYD, In: Mathematical Models of Small Watershed Hydrology and Applications (Editors: V.P. Singh and D.K. Frevert), Water Resources Publication, Littleton, Colorado, USA, 335-367.
3. Beven, K. J. and Kirkby, M. J. (1979), A Physically Based Variable Contributing Area Model of Basin Hydrology, Hydrological Sciences Bulletin, 24(1), 43-69.
4. Abbott, M.B., Bathurst, J.C., Cunge, J.A., O'Connell, P. E., Rasmussen, J. (1986), An introduction to the European Hydrological System - Systeme Hydrologique European, “SHE”, 1: History and philosophy of a physically-based, distributed modelling system, Journal of Hydrology, 87, 1-2, 45-59.
5. Boughton, W. C. (2005), Catchment water balance modeling in Australia 1960- 2004, Agricultural Water Management, 71,91-116.
6. Doan, Q. T., Nguyen, C. D., Chen, Y. C. and Pawan, K. M. (2014), Modeling the Influence of River Flow and Salinity Intrusion Processing in the Mekong River Estuary, Vietnam, Lowland Technology International (LTI), 16, 1, 14-25.
7. Doan, Q.T., Chen, Y.C., and Mishra, P.K. (2013), Numerical Modelling in Water Quality Management for Rivers: Case study of the Day/Nhue River Sub-basin, Vietnam, International Journal of Earth Sciences and Engineering (IJESE), 06, 05(01), 1111-1119.
8. Nielsen, S. A. and Hansen, E. (1973) Numerical simulation of the rainfall-runoff process on a daily basis, Hydrology Research, 4, 3, 171-190.
9. Fleming, G. (1975), Computer simulation techniques in hydrology, Elsevier: New York, 18-53, 239 - 252.
10. Kjelstrom, L. C. and Moffat, R. L. (1981), A Method for estimating Flood-Frequency parameters for streams in Idaho, Open-File Report, U. S. Geological Survey, Boise, Idaho, 881-909.
11. Kjelstrom, L. C. (1998) Methods for estimating selected Flow-Duration and Flood-Frequency characteristics at ungauged sites in central Idaho, Water-Resources Investigations Report, U. S. Geological Survey, Boise, Idaho, 10, 1998.
12. Arcelus, E. A. (2001), Coupling two hydrological models to compute runoff in ungauged
basins, Project Report, National Directorate of Hydrography, Ministry of Transport and Public Works of Uruguay.
13. Moriasi, D. N., Arnold, J. G., Van Liew, M. W., Bingner, R. L., Harmel, R. D., Veith, T. L. (2007), Model evaluation guidelines for systematic quantification of accuracy in watershed simulations, Transactions of the ASABE, 50, 3, 885 - 900.