Tác giả

Đơn vị công tác

 1Trung tâm dự báo Khí tượng Thủy văn quốc gia

Tóm tắt

Bài báo với nội dung đánh giá tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) lên chế độ hạn khí tượng và hạn thủy văn trong những tháng mùa khô trên lưu vực sông Sê San thông qua các chỉ số hạn và mô hình toán thủy văn. Trong nghiên cứu này, hai kịch bản BĐKH cho lượng mưa và nhiệt độ là RCP4.5 và RCP8.5 từ mô hình khí hậu toàn cầu GCMs (Global Climate Models) của dự án CMIP5 (Coupled Model Intercomparison Project 5) đã được chi tiết hóa thống kê cho lưu vực sông Sê San. Hạn khí tượng được tính toán bằng chỉ số chuẩn hóa lượng mưa SPI, hạn thủy văn được xây dựng dựa trên chỉ số K hạn, lưu lượng dòng chảy trong tương lai được mô phỏng từ mô hình thủy văn SWAT cho lưu vực sông Sê San. Kết quả nghiên cứu trong tương lai cho thấy hạn khí tượng xảy ra nhiều nhất vào giai đoạn từ 2080 đến 2099 với tổng số sự kiện hạn được ghi nhận khoảng 41 sự kiện và được đánh giá trên số liệu mưa từ các trạm khí tượng (trong đó có khoảng 35% hạn vừa, 47% hạn nặng và 18% hạn nghiêm trọng cho kịch bản RCP 8.5). Từ kết quả mô phỏng dòng chảy trong tương lai và tính toán chỉ số hạn thủy văn cho lưu vực, nghiên cứu cũng đã đưa ra bản đồ phân vùng hạn thủy văn cho những năm xảy ra hạn nghiêm trọng, nhận thấy các tiểu lưu vực thuộc khu vực tỉnh Gia Lai sẽ chịu tổn thương bởi các mức độ hạn nhiều nhất trên lưu vực Sê San.

Từ khóa

Trích dẫn bài báo

Vũ Đức Long,  Nguyễn Ngọc Hoa (2020), Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu lên hạn hán trên lưu vực sông Sêsan. Tạp chí Khí tượng Thủy văn. 710, 14-25. 

Tài liệu tham khảo

1.  https://aims.apcc21.org/

2. Cannon, A.J., Sobie, S.R., Murdock, T.Q., (2015), Bias Correction of GCM Precipitation by Quantile Mapping: How Well Do Methods Preserve Changes in Quantiles and Extremes. Journal of Climate, 28 (17), 150722131126009. DOI: 10.1175/JCLI-D-14-00754.1.

3. Hwang, S., Graham, W.D., (2013), Development and comparative evaluation of a stochastic analog method to downscale daily GCM precipitation. Hydrology and Earth System Sciences, 17, 4481-4502. Doi:10.5194/hess-17-4481-2013.

4. Nguyễn Quang Kim (2005), Nghiên cứu dự báo hạn hán vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên và xây dựng các giải pháp phòng chống.

5. McKee, T.B., Doesken, N.J., Kleist, J., (1993), The relationship of drought frequency and duration to time scales. Proceedings of the 8th Conference of Applied Climatology, 17-22 January 1993.

6.  Arnold, J.G. et al. Large Area Hydrologic Modelling and Assessment Part I: Model Development. Journal of American Water Resources Association, 34 (1), 73-89.

7. Nguyễn Thị Ngọc Quyên, Nguyễn Duy Liêm, Nguyễn Đại Ngưỡng, Nguyễn Thoan, Bùi Tá Long, Nguyễn Kim Lợi (2017), Phân vùng hạn hán dựa trên chỉ số hạn và mô phỏng chế độ thủy văn trên lưu vực Srepok vùng Tây Nguyên. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, 33 (1), 65-81.