Tác giả

Đơn vị công tác

1Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường

Tóm tắt

Bài báo trình bày những kết quả tính toán và phân tích vể hạn thuỷ vân cho khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Các chỉ số hạn thủy văn được tính toán và phân tích bao gồm: Chỉ số thiếu hụt dòng chảy tháng (Kthang) và dòng chảy tuần (Ktuan), chỉ số hạn (Khan). Hai chỉ số mới, bao gồm chỉ số cấp nước mặt (SWSI) và chỉ số cải tạo hạn hán (RDI) đã được áp dụng để đánh giá vai trò và sự đóng góp của các hổ chứa trong việc giảm nhẹ mức độ khắc nghiệt của hạn thủy văn ở Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

Từ khóa

Trích dẫn bài báo

Trần Thục (2012), Hạn thuỷ văn và vai trò của hỗ chứa trong giảm nhẹ mức độ khắc nghiệt của hạn thủy vàn ở Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Tạp chí Khí tượng Thủy văn, 617, 17-21.

Tài liệu tham khảo

  1. Trần Thục, Ngô Sỹ Giai và nnk, Báo cáo tổng kết Đề án "Xây dựng bán đổ hạn hán và mức độ thiếu nưởc sinh hoạt vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên", Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ văn và Môi trường. Hà Nội, 2008.
  2. Nguyễn Văn Thắng, Nghiên cứu và xây dựng công nghệ dự báo và cảnh báo sớm hạn hán ở Việt Nam. Báo cáo tổng kết đề tài NCKH cấp bộ. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2007.
  3. Nguyễn Quang Kim, Nghiên cứu dự báo hạn hán vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên và xây dựng các giải pháp phòng chống. Báo cáo tổng kềt đê tài cấp Nhà nước. Mã số: KC.08.22 thuộc Chương trình trọng điểm- cấp nhà nước giai đoạn 2001-2005.Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai", 2005.
  4. Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Kết quả quan trắc quốc gia động thái nước dưới đất ở Việt Nam. Báo cáo hội thảo. Hà Nội, 4/2005.
  5. Nguyễn Trọng Hiệu, Phạm Thị Thanh Hương, Lê Thị Bảo Ngọc. Phân vùng hạn khí tượng ở Việt Nơm. Tập báo cáo Hội nghị khoa học Viện Khí tượng Thuỷ văn lần thứ9, Hà Nội, 2005.
  6. Weghorst. The Reclamation Drought index: Guidelines and Practical Applications.
  7. Wilhite, D.A., Drought as a Natural Hazard: Concepts and definitions. In: Wilhite, D.A. (ed.) Drought: A Global assessment (Volume 1). Routledge Publishers, London, U.K., 2000.