Tác giả
Đơn vị công tác
1Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia; duductien@gmail.com; maikhanhhung18988@gmail.com; phamphuongdung87@gmail.com; quandangdinh92@gmail.com;
2Viện Quy hoạch Thủy lợi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; levietson2211@gmail.com; bui.tuan.hai@gmail.com;
Tóm tắt
Mưa là nhân tố đầu vào quan trọng cho bài toán dự báo thủy văn nói chung và bài toán vận hành chế độ tưới tiêu nói riêng. Do đó, đánh giá được độ tin cậy cùng mức độ chính xác của dự báo mưa cho phép hiệu chỉnh nhân tố này trong các bài toán dự báo thủy văn. Nghiên cứu trình bày kết quả đánh giá chất lượng mưa từ các mô hình số trị (toàn cầu GFS, GSM, IFS và khu vực phân giải cao WRF–ARW) đang được sử dụng nghiệp vụ tại Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn quốc gia trong năm 2019 trên khu vực Hà Nam và Nam Định. Thực hiện đánh giá biến dự báo mưa tích lũy 24h tại các hạn 24h, 48h và 72h, thông qua các chỉ số đánh giá kĩ năng (POD, FAR, BIAS, ETS), hệ số tương quan, đánh giá định lượng (ME, RMSE) cho thấy mức độ tin cậy của mô hình khu vực phân giải cao so với mô hình toàn cầu trên khu vực nghiên cứu.
Từ khóa
Trích dẫn bài báo
Hưng, M.K; Tiến, D.D; Sơn, L.V; Hải, B.T; Dung, P.T.P; Quân, D.D. Đánh giá chất lượng dự báo mưa từ mô hình số trị cho khu vực Hà Nam và Nam Định trong năm 2019. Tạp chí Khí tượng Thủy văn 2020, 715, 37-48.
Tài liệu tham khảo
1. Tiến, D.Đ. và cs. Nghiên cứu ứng dụng nghiệp vụ mô hình bất thủy tĩnh để nâng cao chất lượng dự báo thời tiết cho khu vực Việt Nam. Báo cáo tổng kết đề tài NCKH cấp Bộ 2006, 300.
2. Thủy, Đ.L. và cs. Nghiên cứu nâng cao chất lượng dự báo bằng mô hinh HRM và ứng dụng vào dự báo thời tiết nghiệp vụ. Báo cáo tổng kết đề tài NCKH cấp Bộ 2006, 187.
3. Cường, H.Đ. và cs. Nghiên cứu thử nghiệm dự báo mưa lớn ở Việt Nam bằng mô hình MM5. Báo cáo tổng kết đề tài NCKH cấp Bộ TN&MT 2008, 300.
4. Tăng, B.T. và cs. Nghiên cứu, thử nghiệm dự báo định lượng mưa từ sản phẩm mô hình HRM và GSM. Báo cáo tổng kết đề tài NCKH cấp Bộ 2009, 127.
5. Tiến, D.Đ.; Cường, H.Đ.; Hưng, M.K.; Lâm, H.P. Đánh giá tác động của việc sử dụng tham số hóa đối lưu trong dự báo đợt mưa lớn tháng 7 năm 2015 trên khu vực Bắc Bộ bằng mô hình phân giải cao. Tạp chí Khí tượng Thủy văn, 2019, 699, 1–8. https://doi.org/10.36335/VNJHM.2019(699).1–8.
6. Bá, T.Đ.; Hoà, V.V.; Trí, Đ.Q. Đánh giá chất lượng dự báo mưa hạn ngắn của mô hình IFS trên khu vực Bắc Trung Bộ. Tạp chí Khí tượng Thủy văn, 2019, 697, 33–43. https://doi.org10.36335/VNJHM.2019(697).33–43.
7. Tien, D.D., Hole, L.R.; Anh, D.T.; Cuong, H.D.; Thuy, N.B. Verification of Forecast Weather Surface Variables over Vietnam Using the National Numerical Weather Prediction System. Adv. Meteorol. 2016, 2016, 1-11.
8. Gringorten, I.I. Verification to determine and measure forecasting skill. J. Appl. Meteorol. 1967, 6, 742–747.
9. Wilks, D.S. Statistical Methods in the Atmospheric Sciences, 4th edition. 2019, 100. https://doi.org/ 10.1016/C2017–0–03921–6.