Tác giả

Đơn vị công tác

Viện Khí tượng Thủy văn

Tóm tắt

Những năm 70 của thế kỷ trước, nhiều nước trên thế giới đã quan tâm đến vấn đề biến đổi khí hậu, trong đó có dị thường khí hậu. Với quan niệm dị thường là sự kiện (một hoặc một số thành viên) trong chuỗi quan trắc khí hậu có trị số sai khác đáng kể so với chuẩn của chuỗi đó, các phương pháp nghiên cứu dị thường được mô phỏng theo phương pháp kiểm nghiệm giả thiết trong khí hậu. Ở đây, chuẩn của chuỗi quan trắc khí hậu thực chất là kỳ vọng mẫu hay trung bình số học với dung lượng mẫu không dưới 30 năm.

Bài báo này trình bày phương pháp và kết qũả nghiên cứu dị thường của một số yếu tố khí hậu tiểu biểu ở Việt Nam thời kỳ 1961 - 2000 bao gồm:

  1. Tần số fron lạnh tháng và năm ở Bắc Bộ (PRLBB),
  2. Tần số xoáy thuận nhiệt đới tháng và năm trên biển Đông (XTNĐBĐ),
  3. Nhiệt độ trung bình tháng và năm ở Hà Nội (THN), Đà Nẵng (TDN), và Tân Sơn Nhất (Ttsn)
  4. Lượng mưa tháng và năm ở Hà Nội (Rhn,) Đà Nắng (RDN) và Tân Sơn Nhất (Rtsn)

Từ khóa

Trích dẫn bài báo

Nguyễn Trọng Hiệu, Phạm Thanh Hương, Lê Thị Bảo Ngọc (2005), Một số dị thường khí hậu tiêu biểu ở Việt Nam thời kỳ 1961-2000. Tạp chí khí tượng thủy văn, 533, 1-10.

Tài liệu tham khảo

  1. Trương Thế Anh. Phương pháp xử lý các quan trắc thực nghiệm. NXB - khoa học (Trung Quốc), 1979.
  2. Uông Khai Ngọc. Dự báo khí hậu. NXB - khí tượng (Trung Qưốc), 1996.
  3. Vương Thiện Vũ. Nghiên cứu dự báo khí hậu. NXB - khí tượng (Trung Quốc), 1996.-
  4. Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu. Phương pháp chuẩn bị thông tin khí hậu cho các ngành kinh tế quốc dân. NXB-KHKT - 1995.
  5. Nguyễn Trọng Hiệu, về mối quan hệ ENSO thời tiết khí hậu trên các địa điểm tiêu biểu cho các khu vực địa lý ở Việt Nam, 2000.