ISSN Print: 2525 - 2208 ISSN Online:
Website: http://tapchikttv.vn
Email: tapchikttv@gmail.com, tapchi@kttv.gov.vn
Google-based Impact Factor: 112 Citation h5-index & Ranking
Quan hệ giữa ENSO với lượng mưa Thành phố Hạ Long trong dự báo dài hạn
Tải về Ngày xuất bản : 25/03/2001
Tự động hóa xử lý số liệu quan trắc chất lượng nước lưu vực sông Đồng Nai
Tải về Ngày xuất bản : 25/03/2001
Kết quả xác định các các tham số của mô hình động thái hình thành năng xuất, hấp thụ Nito từ đất và chất lượng hạt của đậu tương trong vụ đông ở Đồng bằng và Trung du Bắc bộ
Tải về Ngày xuất bản : 25/03/2001
Ứng dụng mô hình toán trong dự báo lũ sông Cầu
Tải về Ngày xuất bản : 25/03/2001
Tính toán lũ sông Tả Trạch từ mưa theo mô hình TANK
Tải về Ngày xuất bản : 25/03/2001
Quan hệ giữa ENSO với lượng mưa Thành phố Hạ Long trong dự báo dài hạn
Tải về Ngày xuất bản : 23/03/2001
Bàn về công tác khí tượng nông nghiệp trong những nãm tới
Tải về Ngày xuất bản : 25/02/2001
Quản lý lưu vực bằng hệ thống mô hình
Tải về Ngày xuất bản : 25/02/2001
Sử dụng hàm phân lớp để dự báo dông nhiệt thời hạn 6-12 giờ cho vùng đồng bằng bắc bộ trong nửấ đầu mùa hè
Tải về Ngày xuất bản : 25/02/2001
Xây dựng phương trình hổi quy tuyến tính giữa các yếu tố trong mây tích
Tải về Ngày xuất bản : 25/02/2001
Mặt vài đặc điểm phản hồi vô tuyến mây ở khu vực Tam Kỳ-Quảng Nam
Tải về Ngày xuất bản : 25/02/2001
Điều kiện khí tượng nồng nghiệp vụ mùa 2000 ở các tỉnh miền bắc
Tải về Ngày xuất bản : 25/02/2001
Điều kiện khí tượng nông nghiệp với vụ Đông Xuân năng suất cao 1999- 2000 ở tỉnh Hà Tây
Tải về Ngày xuất bản : 25/02/2001
Bước đầu nghiên cứu ảnh hưởng của các trận mưa đến môi trường nước trong lưu vực thượng sông Tô Lịch
Tải về Ngày xuất bản : 11/02/2001
Đánh giá ảnh hưởng của ENSO đến sản xuất lúa, cà-phê và biện pháp ứng phó với các kịch bản của ENSO
Tải về Ngày xuất bản : 25/01/2001
Thử nghiệm mô hình số trị tà áp dự báo thời tiết cho khu vực Đông Nam Á
Tải về Ngày xuất bản : 25/01/2001
Ảnh hưởng của thiên tai ở Thừa Thiên - Huế và biện pháp úng phó
Tải về Ngày xuất bản : 25/01/2001
Vấn đề phòng chống lũ sông Cửu Long
Tải về Ngày xuất bản : 25/01/2001
Khả năng úng dụng mạng thần kinh nhân tạo (ANN) vào dự báo lũ sông trà khúc và sông vệ
Tải về Ngày xuất bản : 01/01/2001
Các vấn để đặt ra đối với công tác phục vụ KTTV sau trận lũ lịch sử năm 2000 ở ĐBSCL
Tải về Ngày xuất bản : 25/12/2000
Nhận xét bước đầu về lũ lụt năm 2000 ở Đồng bằng sông Cửu Long
Tải về Ngày xuất bản : 25/12/2000
Ứng dụng hệ hiển thị GrADS vào việc vẽ bản đồ đường dòng cho dự báo thời tiết
Tải về Ngày xuất bản : 25/12/2000
ENSO - các hiện tượng thời tiết cực đoan ở Việt Nam và công tác dự báo khí tượng hạn dài trong những năm gần đây
Tải về Ngày xuất bản : 25/12/2000
Dự báo mưa lớn trước 3 - 4 ngày trên lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình
Tải về Ngày xuất bản : 25/12/2000
Khả nảng ứng dụng mô hình mưa rào-dòng chảy trong dự báo hạn vừa của quá trình lũ các sông chính ở Bắc Bộ
Tải về Ngày xuất bản : 25/12/2000
Các yếu tố ảnh hưởng đến diễn biến lòng sông hạ lưu sông Ba
Tải về Ngày xuất bản : 25/12/2000
Diễn biến dòng chảy lũ tứ giác Long Xuyên sau khi có hai đập tràn cao - su Tha La và Trà Sư
Tải về Ngày xuất bản : 25/11/2000
Sử dụng hàm hồi quy từng bước để dự báo dông nhiệt thờĩ hạn 6-12 giờ cho khu vực Hà Nội trong các tháng nửa đầu mùa hè
Tải về Ngày xuất bản : 25/11/2000
Về một mô hình hai chiều không dùng tính toán dòng chảy vịnh Gành Rái
Tải về Ngày xuất bản : 25/11/2000
Thử nghiệm sử dụng ảnh vệ tinh địa tĩnh GMS-5 trong đánh giá mưa
Tải về Ngày xuất bản : 25/11/2000
Tính toán các đặc trưng nhiệt - động lực và năng lượng của khí quyển
Tải về Ngày xuất bản : 25/11/2000
Giảm thiểu và loại bỏ kim loại nặng từ chất thải công nghiệp độc hại
Tải về Ngày xuất bản : 25/11/2000
Áp dụng mô hình động thái ARIMA và phần mềm thống kê SAS trong việc xây dựng mô hình dự báo lượng mưa vụ đông ở khu vực Hà Nội
Tải về Ngày xuất bản : 25/11/2000
Áp dụng phương pháp tích phân hồi qui bội và mô hình ARIMA trong việc dự báo năng suất lúa ở Hà Nội
Tải về Ngày xuất bản : 25/10/2000
Điều kiện khí hậu nông nghiệp với vấn để mở rộng diện tích trồng lúa xuân muộn ở Đồng bằng Bắc Bộ
Tải về Ngày xuất bản : 25/10/2000
Điều kiện khí tượng nông nghiệp vụ đông xuân 1999 - 2000 ở các tỉnh miền Bắc
Tải về Ngày xuất bản : 25/10/2000
Khả năng điều tiết dòng chảy của các lưu vực trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Tải về Ngày xuất bản : 25/10/2000
Về kết quả đo đạc dòng chảy trong mùa cạn các năm 1997-1999 tại Tân Châu và Châu Đốc
Tải về Ngày xuất bản : 25/10/2000
Sự thích hợp của một số phương pháp thuỷ lực rút gọn dùng trong tính toán truyền lũ trên mạng sông Hồng
Tải về Ngày xuất bản : 25/10/2000
Một số đặc điểm động lực sóng biển vùng cửa sông Soài Rạp
Tải về Ngày xuất bản : 25/10/2000
Hệ số biến sai dòng chảy năm của sông ngòi ở Việt Nam
Tải về Ngày xuất bản : 25/09/2000
Về cấu trúc của mô hình động thái hình thành năng suất, hấp thụ nitơ trong đất và chất lượng hạt của cây đậu tương vụ đông ở Đồng bằng và Trung du Bắc Bộ
Tải về Ngày xuất bản : 25/09/2000
Khảo sát mối quan hệ giữa hiện tượng ENSO với dòng chảy các sông chính của Việt Nam
Tải về Ngày xuất bản : 25/09/2000
Nhu cầu và khả năng đưa hệ thống xử lý thông tin viễn thám vào theo dõi và cảnh báo lũ lụt tại Việt Nam
Tải về Ngày xuất bản : 25/09/2000
Đặc điểm thủy văn vùng đồi núi tỉnh Bình Định
Tải về Ngày xuất bản : 25/09/2000
Sử dụng rađa MRL5 để quan trắc phát hiện mây fron lạnh ở Việt Nam
Tải về Ngày xuất bản : 25/09/2000
Ảnh hưởng của các trường gió cực trị và hệ số ma sát gió lên động lực vùng vịnh Gành Rái và hạ lưu sông Đồng Nai
Tải về Ngày xuất bản : 25/09/2000
Đánh giá dòng chảy dư 3 chiều vùng cửa sông bằng mô hình số trị
Tải về Ngày xuất bản : 25/08/2000
Bước đầu xác định thứ tự tham gia của các chỉ số En Nino trong mối quan hệ của nó với lượng mưa tháng các tháng mùa mưa ở Hà Nội và Đà Nẵng
Tải về Ngày xuất bản : 25/08/2000
Ứng dụng GIS trong quản lý môi trường không khí bị ô nhiễm do giao thông
Tải về Ngày xuất bản : 25/08/2000
Đoàn Quang Trí (Quyền Tổng Biên Tập)
Khoa học Trái đất và Kỹ thuật môi trường
Phó Giáo sư Khoa học Trái đất, Tiến sĩ Kỹ thuật Môi trường, Tạp chí Khí tượng Thủy văn, Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn, Hà Nội, Việt Nam
https://www.researchgate.net/profile/Doan-Tri-2
doanquangtrikttv@gmail.com
+84-98.8928.471
0000-0003-2376-3222
WoS: 25, Scopus: 22, Google Scholar: h-index: 16; i10-index: 24
Tiến sĩ Đoàn Quang Trí tốt nghiệp Tiến sĩ Kỹ sư Môi trường tại Đại học Dayeh, Đài Loan. Ông từng là Dự báo viên tại Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia (NCHMF) Việt Nam giai đoạn 2015-2017. Ông làm việc trong Hội đồng Ban biên tập và Quyền Tổng biên tập Tạp chí Khí tượng Thủy văn, Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn. Phó Giáo Sư, Tiến sĩ Trí có khoảng 90 bài báo đăng trên tạp chí, hội nghị quốc tế và trong nước, 06 chuyên khảo, sách tham khảo và 02 chương sách.
Hướng nghiên cứu chính của ông bao gồm: Quản lý môi trường, tràn dầu, đánh giá tác động môi trường, chất lượng nước, thủy động lực học sông và đại dương, diễn biến thay đổi đường bờ, khí tượng thủy văn, dự báo và cảnh báo hạn hán, lũ lụt và ngập lụt và biến đổi khí hậu.
Trần Hồng Thái (Chủ tịch Hội đồng Biên Tập)
Khoa học Trái đất
1. Giáo sư, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu, Hà Nội, Việt Nam
2. Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
https://www.researchgate.net/profile/Tran-Thai-4
tranthai.vkttv@gmail.com
h-index: 7, Scopus: 9 Google scholar: https://scholar.google.com.vn/citations?hl=vi&user=RGJC-rkAAAAJ
Ông Trần Hồng Thái hiện là Giáo sư chuyên ngành Khoa học Trái đất và Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Phó Chủ tịch Hiệp hội Khí tượng Châu Á Khu vực II (RA-II) (2021-2024). Chuyên ngành của ông là mô hình Toán học, Thuỷ văn, Tài nguyên nước, Biến đổi khí hậu và Môi trường.
Trần Thục (Thành viên Hội đồng Ban biên tập)
Thủy văn, Kỹ thuật ven biển, Biến đổi khí hậu
1. Giáo sư, Viện khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu Việt Nam, Hà Nội, Việt Nam;
2. Chủ tịch Hội Khí tượng Thủy văn Việt Nam, Hà Nội, Việt Nam
https://www.researchgate.net/profile/Thuc-Tran-7
tranthuc.vkttv@gmail.com
0000-0003-2130-1702
h-index: 9, Scopus: 9
Tiến sĩ Trần Thục là Giáo sư chuyên ngành Tài nguyên nước. Ông là Chủ tịch Hội Khí tượng Thủy văn Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội đồng Tư vấn Quốc gia về Biến đổi Khí hậu Việt Nam và Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Chương trình Thủy văn Quốc tế Việt Nam (UNESCO/IHP). Chuyên ngành của ông là thủy văn, kỹ thuật và quản lý tài nguyên nước, chính sách thích ứng và giảm nhẹ khí hậu cũng như giảm thiểu rủi ro thiên tai.
Mai Trọng Nhuận (Thành viên Hội đồng Ban biên tập)
Khoa học Trái đất, Địa chất Môi trường, Biến đổi khí hậu, Phát triển bền vững
Giáo sư, Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQG), Hà Nội, Việt Nam
https://www.researchgate.net/profile/Mai-Nhuan
mnhuan@yahoo.com; nhuanmt@vnu.edu.vn
0000-0002-3177-1997
Tiến sĩ Mai Trọng Nhuận là Giáo sư Khoa học Trái đất (Địa chất). Ông là Chủ tịch Hội Địa hóa học Việt Nam, Phó Chủ tịch Liên hiệp Khoa học Địa chất Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội đồng Tư vấn Quốc gia về Biến đổi Khí hậu Việt Nam. Ông là người đứng đầu nhiều dự án quốc gia và quốc tế về Địa chất môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên bền vững, đánh giá và bảo vệ tác động môi trường. Chuyên ngành của ông là Địa chất môi trường, Ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ thiên tai, quản lý tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững.
Phan Văn Tân (Thành viên Hội đồng Ban biên tập)
Mô hình khí hậu khu vực và biến đổi khí hậu, Khí tượng học
Giáo sư trường Đại học Khoa học Tự nhiên (HUS), Đại học Quốc gia Việt Nam (VNU), Hà Nội, Việt Nam.
http://hmovnu.ndvol.com//vn/u/tanpv
phanvantan@hus.edu.vn; tanpv@vnu.edu.vn
0000-0003-0756-1217
https://scholar.google.com/citations?hl=en&user=dfv9xdcAAAAJ
Tiến sĩ Phan Văn Tân là Giáo sư Khoa học Trái đất, Trưởng nhóm Mô hình Khí hậu khu vực và Biến đổi khí hậu (REMOCLIC), trực thuộc trường Đại học Khoa học Tự nhiên (HUS), Đại học Quốc gia Hà Nội (VNU). Ông có nhiều năm kinh nghiệm trong nghiên cứu thời tiết và khí hậu, tập trung chủ yếu vào Biến đổi khí hậu, lập mô hình Khí hậu khu vực, dự báo theo mùa và phân tích dữ liệu. Ông là Trưởng nhóm của nhiều dự án quốc gia và quốc tế về các hiện tượng khí hậu cực đoan (ECE) và tác động của chúng đối với Việt Nam, dự báo theo mùa của ECE cho Việt Nam, Dự báo khí hậu độ phân giải cao cho Đông Nam Á, dự báo bão nhiệt đới theo mùa, hạn hán ở Việt Nam và Đông Nam Á,… Hiện tại, ông là thành viên chủ chốt của Sáng kiến Khí hậu Khu vực Đông Nam Á (SEARCI), mạng lưới các nhà khoa học trong khu vực Đông Nam Á, liên quan đến dự án Giảm quy mô Khí hậu Khu vực Đông Nam Á (SEACLID/CORDEX SEA).
Nguyễn Kỳ Phùng (Thành viên Hội đồng Ban biên tập)
Khoa học môi trường, Khoa học biển
Giáo sư Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh
https://www.researchgate.net/profile/Nguyen-Ky-Phung
Kyphungng@gmail.com
h-index: WOS: 16,22, Scopus: 21, Citation: 286 Google Scholar: 10
Giáo sư Nguyễn Kỳ Phụng giữ chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Ông đã hoàn thành bằng Cử nhân của mình về Hải dương học và sau đó trở thành Tiến sĩ. Thạc sĩ Hải dương học tại Đại học Khí tượng Thủy văn St. Petersburg, Nga năm 1993, Ông tốt nghiệp Kinh tế Quốc tế tại Saint Peterburg - Nga. Trong 8 năm, ông giữ chức vụ Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ - Sở KH&CN Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam và Giám đốc Viện Khoa học và Công nghệ tính toán - ICST, Việt Nam. Ông còn là thành viên Ban Giám đốc Chương trình Khoa học và Công nghệ Biển Quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ; Chương trình Bảo vệ Môi trường và Biến đổi Khí hậu, Sở Khoa học và Công nghệ, TP.HCM, Việt Nam; Hiệp hội Nước và Môi trường TP.HCM, Việt Nam và cũng đã có 4 năm phục vụ trong Ban Giám đốc Phân viện Khí tượng Thủy văn và Môi trường miền Nam Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường; 8 năm làm việc tại Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM.
Thành tích:
01/2021 đến nay: Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
2013-2020: Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM
Giám đốc Viện Khoa học và Công nghệ tính toán Thành phố Hồ Chí Minh Việt Nam.
2009-2013: Phó Viện trưởng Phân viện Khí tượng Thủy văn và Môi trường miền Nam Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Việt Nam.
2001-2009: Phó Trưởng khoa Môi trường, Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Giáo sư Nguyễn Kỳ Phụng tham gia vào nhiều dự án nghiên cứu và phát triển trong nước và quốc tế, ông là Điều phối viên của 49 dự án nghiên cứu, là tác giả và đồng tác giả của 157 bài báo, đồng thời là tác giả của 10 cuốn sách.
Phan Đình Tuấn (Thành viên Hội đồng Ban biên tập)
Kỹ thuật hóa học, Kỹ thuật môi trường, Khoa học và công nghệ vật liệu
Giáo sư, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
https://www.researchgate.net/profile/Tuan-Phan-Dinh-3
phantuan23bhht@gmail.com
0000-0002-9363-3434
https://scholar.google.com.vn/citations?hl=vi&user=w5llDOcAAAAJ
Tiến sĩ Phan Đình Tuấn là Giáo sư chuyên ngành Hóa học, Kỹ thuật Môi trường và Khoa học Công nghệ Vật liệu. Ông là Phó Chủ tịch Hiệp hội Sản phẩm Thiên nhiên Việt Nam, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Ứng dụng Tài nguyên, Vật liệu và Môi trường. Ông là Trưởng nhóm của các Dự án Quốc gia và Quốc tế khác nhau về Kỹ thuật Hóa học, Môi trường và Bền vững cũng như đào tạo Giáo dục và Nhân lực. Ông hiện là thành viên chủ chốt của Chương trình Nghiên cứu Quốc gia về Công nghiệp Môi trường. Nghiên cứu của ông tập trung vào Hóa học, Kỹ thuật Môi trường, Khoa học và Công nghệ Vật liệu và Phát triển Bền vững.
Nguyễn Kim Lợi (Thành viên Hội đồng Ban biên tập)
GIS, Thủy văn, Biến đổi khí hậu
Giáo sư, Trung tâm Nghiên cứu Biến đổi Khí hậu (RCCC), Đại học Nông Lâm, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
https://www.researchgate.net/profile/Loi-Nguyen-15
ngkloi@hcmuaf.edu.vn
0000-0002-3063-6910
https://scholar.google.com/citations?hl=en&user=oCrN8lkAAAAJ
Giáo sư Nguyễn Kim Lợi là Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Biến đổi Khí hậu (RCCC), Trưởng Bộ môn Địa ứng dụng, Đại học Nông Lâm, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Nghiên cứu hiện tại của ông liên quan đến các ứng dụng GIS và các kỹ thuật không gian liên quan để lập mô hình lưu vực đầu nguồn, hệ thống cảnh báo lũ lụt, mô hình công cụ đánh giá đất và nước (SWAT), kiểm soát xói mòn đất, lập bản đồ sử dụng đất và biến đổi khí hậu. Ngoài ra, ông còn là Cộng tác viên thường xuyên cho một số tổ chức quốc tế như CIDA, ACIAR, WWF và IUCN.
Nguyễn Văn Thắng (Thành viên Hội đồng Ban biên tập)
Khí tượng học
Phó giáo sư, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu, Hà Nội, Việt Nam
nvthang.62@gmail.com
0000-0003-4032-3018
Phó Giáo sư Nguyễn Văn Thắng là nguyên Viện trưởng Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu. Nghiên cứu của ông bao gồm đánh giá Khí hậu gió mùa mùa hè, nghiên cứu đặc điểm lượng mưa lớn, biến đổi khí hậu ở đồng bằng sông Cửu Long, sự thay đổi của các cực đoan khí hậu ở Việt Nam, tăng cường năng lực nghiên cứu chính sách về lồng ghép thích ứng với biến đổi khí hậu, mô phỏng có độ phân giải cao cho Việt Nam và đánh giá hiện trạng khí hậu, ảnh hưởng của ENSO đến lượng mưa mùa thu ở miền Trung Việt Nam, thảm họa khí hậu và biến đổi khí hậu ở Việt Nam: Tác động và thích ứng của biến đổi khí hậu trong lĩnh vực Tài nguyên nước và Nông nghiệp ở Việt Nam. Ngoài ra, ông còn là người thường xuyên đóng góp cho một số hội thảo quốc tế như phiên họp COP24/CMP14/CMA1.3, Phiên họp thứ 19 của Cuộc họp liên chính phủ về EANET (IG19), UNFCCC (COP21) và phiên họp thứ 11 của Diễn đàn Hội nghị các Bên tức là cuộc họp của các Bên tham gia Nghị định thư Kyoto (CMP11), (LIMA COP20/CMP10).
Dương Văn Khảm (Thành viên Hội đồng Ban biên tập)
Khí tượng học, Khí tượng nông nghiệp
Phó giáo sư, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu, Hà Nội, Việt Nam
dvkam.kttv@gmail.com
0000-0001-8489-4256
Dương Văn Khảm hiện là Phó Giáo sư Khoa học Trái đất. Chuyên ngành của ông là khí tượng học, khí tượng nông nghiệp, viễn thám và GIS.
Sau khi tốt nghiệp, ông làm việc tại Trạm thí nghiệm Khí tượng Nông nghiệp Đồng bằng Bắc Bộ, thuộc Viện IMHEN. Bên cạnh việc tham gia quan sát thực nghiệm nhằm cung cấp số liệu cho kỹ năng chuyên môn, làm thông tin nông nghiệp trên quy mô cả nước; nghiên cứu Photon trong bức xạ quang hợp, chỉ số LAI, tính toán độ ẩm đất, hằng số thoát hơi nước, bốc thoát hơi nước tiềm năng, tính toán thoát hơi nước thực vật bằng Lizimeter, chế tạo linh kiện cho một số giống cây trồng như lúa, ngô, lạc, đậu tương…nghiên cứu một số công trình về Khí tượng học khí tượng nông nghiệp như Nghiên cứu phân bố bức xạ tích cực ở Việt Nam; Nghiên cứu dự báo năng suất ngô, đậu tương bằng mô hình hàm truyền; Tham gia dự án VE-86/025 nhằm nâng cao năng lực về khí tượng nông nghiệp của quỹ UNDP 1997-2004.
Từ 1997 đến 2004 học Thạc sĩ và Tiến sĩ tốt nghiệp tại Đại học Khoa học và Công nghệ Nam Kinh, Trung Quốc, nghiên cứu các phương pháp và công nghệ hiện đại ứng dụng trong khí tượng thủy văn và Khí tượng Nông nghiệp.
Nghiên cứu ứng dụng viễn thám (RS) và Hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong Khí tượng Thủy văn.
Ứng dụng kỹ thuật GIS trong đánh giá tài nguyên khí hậu nông nghiệp và phân vùng khí hậu nông nghiệp ở Việt Nam.
Ứng dụng viễn thám và hệ thống thông tin địa lý trong khí tượng thủy văn.
Ứng dụng kỹ thuật viễn thám và GIS trong sinh trưởng, theo dõi phát triển và dự báo sản lượng lúa vùng đồng bằng sông Hồng thông qua sử dụng phương pháp mới - dữ liệu MODIS - để theo dõi, dự báo năng suất, sản lượng lúa gạo ở Việt Nam,
Dương Hồng Sơn (Thành viên Hội đồng Ban biên tập)
Khoa học sinh học và môi trường
Phó Giáo sư, Viện Khoa học Tài nguyên Nước, Hà Nội, Việt Nam
https://www.researchgate.net/profile/Duong-Hong-Son
dhson.monre@gmail.com
Tiến sĩ Dương Hồng Sơn là Phó Giáo sư Khoa học Trái đất. Ông là Viện trưởng Viện Khoa học Tài nguyên Nước. Ông là Đầu mối Quốc gia về giám sát SDG6 tại Việt Nam. Nghiên cứu của ông tập trung vào quy hoạch, dự báo và cảnh báo tài nguyên nước, ứng dụng viễn thám trong tài nguyên nước, phòng chống, kiểm soát thiên tai do nước gây ra và đánh giá tác động của biến đổi khí hậu trên các lưu vực sông quốc gia/ khu vực/ quốc tế.
Hoàng Đức Cường (Thành viên Hội đồng Ban biên tập)
Khí tượng học
Tiến sĩ, Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Hà Nội, Việt Nam
cuonghoangduc@gmail.com
TS. Hoàng Đức Cường có bằng tiến sĩ Khí tượng Khí hậu, Cộng hoà Liên bang Nga (2000). Ông hiện là Phó tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn (KTTV). Nghiên cứu của ông tập trung vào Khí tượng, Khí hậu, Dự báo khí tượng thuỷ văn, cơ sở vật lý của biến đổi khí hậu.
Mai Văn Khiêm (Thành viên Hội đồng Ban biên tập)
Khí tượng học
Phó Giáo sư, Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia (NCHMF), Hà Nội, Việt Nam
https://www.researchgate.net/profile/Mai-Khiem
maikhiem77@gmail.com
h-index: WOS: 17, Scopus: 14, Google Scholar: 10
Tiến sĩ Mai Văn Khiêm có bằng Tiến sĩ Kỹ sư Môi trường của Đại học Tokyo, Nhật Bản (2010). Ông hiện là Giám đốc Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia (NCHMF). Nghiên cứu của ông tập trung vào dự báo thời tiết và khí hậu, biến đổi khí hậu.
Nguyễn Bá Thuỷ (Thành viên Hội đồng Ban biên tập)
Kỹ thuật đại dương và ven biển
Phó Giáo sư, Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia (NCHMF), Hà Nội, Việt Nam
https://www.researchgate.net/profile/Nguyen-Thuy-36
thuybanguyen@gmail.com
h-index: 8, Scopus: 14
Tiến sĩ Nguyễn Bá Thủy tốt nghiệp Tiến sĩ Kỹ sư Thủy lực và Môi trường tại Đại học Saitama, Nhật Bản. Ông là chuyên gia dự báo tại Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia (NCHMF) tại Việt Nam từ năm 2010. Tiến sĩ Thủy là tác giả của khoảng 60 bài báo đăng trên các tạp chí và hội nghị quốc tế và trong nước. Nghiên cứu chính của ông là kỹ thuật ven biển và đại dương cũng như biến đổi khí hậu.
Đinh Thái Hưng (Thành viên Hội đồng Ban biên tập)
Khoa học môi trường
Tiến sĩ tại Viện Đào tạo Tài nguyên và Môi trường (InNET), Hà Nội, Việt Nam
http://en.innet.gov.vn/
dinhthaihuwng2012@gmail.com
Ông Hưng có kinh nghiệm làm việc với các Bộ của Chính phủ Việt Nam và các tổ chức quốc tế trong việc thực hiện chính sách, chương trình, nghiên cứu, dự án về phát triển nguồn nhân lực, thủy văn, khí tượng và thiên tai, bảo vệ và bảo tồn môi trường, đánh giá môi trường, thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu; Nâng cao năng lực giáo dục, đào tạo về thủy văn, khí tượng, môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu ở cấp trung ương và cấp tỉnh; Phát triển và hoạt động hiệu quả trong mối quan hệ đối tác và mạng lưới chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước và các tổ chức quốc tế trong bảo vệ và bảo tồn môi trường, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam; Có kinh nghiệm tổ chức, quản lý làm việc nhóm để thực hiện các dự án, nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi trường, bảo tồn môi trường, phòng chống thiên tai và ứng phó với Biến đổi khí hậu.
Võ Văn Hoà (Thành viên Hội đồng Ban biên tập)
Khí tượng học
Tiến sĩ, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Đồng bằng và Trung du Bắc Bộ, Tổng Cục Khí tượng Thủy văn, Hà Nội, Việt Nam
https://www.researchgate.net/profile/Vo-Hoa-3
vovanhoa80@yahoo.com
Ông Võ Văn Hòa là Tiến sĩ trong lĩnh vực Khí tượng học và Khí hậu học. Ông đã làm việc trong lĩnh vực mô hình dự báo thời tiết bằng số từ năm 2002. Ông có những thí nghiệm tốt về mô hình dự báo thời tiết số, mô hình khí hậu, đồng hóa dữ liệu, dự đoán thống kê, thống kê mô hình hóa và dự đoán tổng thể. Ông đã công bố nhiều công trình nghiên cứu trên các tạp chí khoa học trong nước và quốc tế liên quan đến các chủ đề nêu trên. Ông đã giảng dạy một số khóa đào tạo về sử dụng các sản phẩm dự báo thời tiết số trong Dự án trình diễn dự báo thời tiết khắc nghiệt cho khu vực Đông Nam Á (SWFDP-SeA) của WMO.
Bạch Quang Dũng (Thành viên Hội đồng Ban biên tập)
Khoa học môi trường
Tiến sĩ, Viện Khí tượng Thủy văn và Môi trường Việt Nam
https://www.researchgate.net/profile/Quang-Dung-Bach
dungmmu05@gmail.com
h-index: WOS: 4, Scopus:4, Google Scholar: 10
Tiến sĩ Bạch Quang Dũng tốt nghiệp Tiến sĩ Kỹ sư ngành Kỹ thuật Môi trường Biển tại Đại học Hàng hải Quốc gia Mokpo, Hàn Quốc. Ông làm việc tại Viện Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu Việt Nam giai đoạn 2009-2018. Ông từng công tác tại Tạp chí Khí tượng Thủy văn Việt Nam giai đoạn 2019-2021, Tổng Cục Khí tượng Thủy văn. Gần đây, ông là cố vấn về nông nghiệp hữu cơ tuần hoàn. TS. Quang Dũng là tác giả của 48 bài báo đăng trên tạp chí và sách tham khảo. Nghiên cứu chính của ông bao gồm công nghệ môi trường, xử lý nước thải, chất lượng nước, động lực học của sinh vật phù du, ứng dụng vi sinh, nông nghiệp hữu cơ tuần hoàn và biến đổi khí hậu.
Nguyễn Đắc Đồng (Thành viên Hội đồng Ban biên tập)
Địa chất, Khoa học trái đất, Khoa học môi trường
Tiến sĩ, Viện Khoa học Trái đất và Môi trường, Liên hiệp Khoa học Địa chất Việt Nam
nddongtnmt@gmail.com
Tiến sĩ Nguyễn Đắc Đồng là Viện trưởng Viện Khoa học Trái đất và Môi trường, Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Liên hiệp Khoa học Địa chất Việt Nam, nguyên Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường (MONRE). Ông cũng từng giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Chương trình “Khoa học công nghệ ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và môi trường giai đoạn 2011-2015 và giai đoạn 2016-2020”. Ông đã quản lý rất nhiều dự án địa chất, khoáng sản, trong số đó có thể kể đến gần đây là Thăm dò quặng thiếc - kim loại quý khu vực Đồng Ram - La Vi, xã Ba Khâm và xã Ba Trang, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi
Kazuo Saito (Thành viên Hội đồng Ban biên tập)
Dự báo thời tiết số, bão, gió cục bộ
1. Giáo sư, Trưởng phòng Thí nghiệm số 2, Phòng Xúc tiến Nghiên cứu, Trung tâm Hỗ trợ Kinh doanh Khí tượng Nhật Bản.
2. Giáo sư thỉnh giảng, Viện nghiên cứu Khí quyển và Đại dương, Đại học Tokyo
3. Nhà nghiên cứu khách mời, Phòng quan trắc và đồng hóa số liệu, Viện nghiên cứu khí tượng, Cơ quan khí tượng Nhật Bản.
https://dpo.aori.u-tokyo.ac.jp/dmmg/people/ksaito/INDEXE.htm
k-saito@jmbsc.or.jp, k_saito@aori.u-tokyo.ac.jp
0000-0001-9011-0729
h-index: WoS: 22, Google Scholar: 32
Tiến sĩ Kazuo Saito là Trưởng phòng Thí nghiệm số 2, Phòng Xúc tiến nghiên cứu, Trung tâm Hỗ trợ Kinh doanh Khí tượng Nhật Bản. Ông với tư cách là Giáo sư thỉnh giảng tại Viện Nghiên cứu Khí quyển và Đại dương, Đại học Tokyo và là Nhà nghiên cứu khách mời tại Khoa Quan sát và Đồng hóa dữ liệu, Viện Nghiên cứu Khí tượng, Cơ quan Khí tượng Nhật Bản. Chuyên ngành của ông là Dự báo thời tiết số, Gió cục bộ, Bão và ước lượng mưa lớn.
Jun Matsumoto (Thành viên Hội đồng Ban biên tập)
Khí hậu học, Địa lý tự nhiên
1. Giáo sư, Khoa Địa lý, Đại học Tokyo Metropolitan (TMU), Tokyo, Nhật Bản
2. Phòng nghiên cứu các quá trình kết hợp giữa đại dương - khí quyển - đất, Cơ quan Khoa học và Công nghệ Biển Trái đất Nhật Bản, Yokosuka, Nhật Bản.
jun@tmu.ac.jp
0000-0003-1551-9326
h-index: WOS: 30, Scopus: 31, Google Scholar: 40
Giáo sư Jun Matsumoto đã tham gia nghiên cứu và giáo dục về khí hậu và địa lý tự nhiên, tập trung vào khí hậu gió mùa châu Á và toàn cầu.
Jaecheol Nam (Thành viên Hội đồng Ban biên tập)
Giáo sư, Tổng cục trưởng Cục Khí tượng Hàn Quốc (KMA) và PR Hàn Quốc với WMO
Cục Khí tượng Hàn Quốc (KMA), Viện Nghiên cứu Khí tượng (METRI), Đại học Quốc gia Seoul (SNU), Hàn Quốc
https://www.researchgate.net/profile/Jaecheol-Nam-2
jcnam5905@snu.ac.kr
Keunyong Song (Thành viên Hội đồng Ban biên tập)
Giáo sư, Viện Khí tượng Hàn Quốc (KMI), Hàn Quốc
Lars Robert Hole (Thành viên Hội đồng Ban biên tập)
Tiến sĩ, Viện Khí tượng Na Uy, Khoa Hải dương học và Khí tượng Biển, Na Uy
https://www.researchgate.net/profile/Lars-Hole
Irh@met.no (L.R. Hole)
0000-0002-2246-9235
Sooyoul Kim (Thành viên Hội đồng Ban biên tập)
Kỹ thuật ven biển và đại dương
Phó Giáo sư, Trung tâm Quản lý Thiên tai và Môi trường Biển (CWMD)/Khoa Kiến trúc và Kỹ thuật Môi trường Dân dụng, Đại học Kumamoto, Nhật Bản.
http://www.civil.kumamoto-u.ac.jp/sooyoulkim/
sooyoulkim@kumamoto-u.ac.jp
0000-0002-6727-866X
h-index: 10, WoS: 17, Scopus: 21, Google Scholar: 10
Trong những ngày gần đây, rủi ro về hiểm họa ven biển ngày càng gia tăng do sự gia tăng mạnh hơn của các cơn bão/ áp thấp nhiệt đới dưới tác động của biến đổi khí hậu. Ngoài ra, các khía cạnh của hiểm họa ven biển ngày càng phức tạp hơn. Tuy nhiên, các mô hình số tích hợp nhỏ gọn hơn, có thể giải quyết các trận lũ ven biển do nước dâng do bão, sóng tràn/ sóng dâng cao, dòng chảy trong sông, sự tương tác giữa nước dâng và dòng chảy trong sông, lượng mưa và dòng chảy ngược của hệ thống thoát nước. Những độ chính xác đó là không đủ. Do mô hình kết hợp nước dâng, sóng và thủy triều (SuWAT) được phát triển trong chương trình Tiến sĩ, nên chúng tôi đã cải tiến và mở rộng SuWAT thành mô hình tổng hợp về nước dâng do bão, sóng tràn/ sóng dâng cao, dòng chảy sông, sự tương tác nước dâng và dòng chảy sông, lượng mưa, dòng chảy ngược của hệ thống thoát nước. Ông cũng đang xem xét tác động của biến đổi khí hậu đến nguy cơ xảy ra hiểm họa ven biển bằng cách sử dụng mô hình SuWAT và kỹ thuật máy học.
1. Hướng dẫn tác giả viết bài báo cho Tạp chí Khí tượng Thủy văn
1.1. Form Hướng dẫn tiếng Việt
1.2. Mẫu hướng dẫn viết bài tiếng Việt
1.4. Quy định bản đồ trong bài báo tiếng Việt
2. Lệ phí nộp bài:
Đối với tác giả đang công tác trong và ngoài ngành Khí tượng Thủy văn là: 3.000.000 đồng/bài; Hỗ trợ đối với các tác giả là nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên là 2.500.000 đồng/bài.
3. Quyết định phê duyệt Danh mục Tạp chí khoa học được tính điểm của Hội đồng Giáo sư nhà nước
Theo tài liệu Hướng dẫn của Hội đồng chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư năm 2017-2024, Hội đồng Giáo sư liên ngành Khoa học Trái đất - Mỏ, Hội đồng Giáo sư ngành Thủy lợi, Hội đồng Giáo sư ngành Cơ học
3.1. Hội đồng chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư năm 2017 (Tính điểm 0-0,5)
3.2. Hội đồng Giáo sư liên ngành Khoa học Trái đất - Mỏ 2019 (Tính điểm 0-0,5)
3.3. Hội đồng Giáo sư Liên ngành Khoa học Trái đất - Mỏ 2020-2024 (Tính điểm 0-1,0)
3.4. Hội đồng Giáo sư Ngành Thủy lợi 2019-2024 (Tính điểm 0-1,0)
3.5. Hội đồng Giáo sư ngành Cơ học 2020-2024 (Tính điểm 0-0,5)
4. Danh mục Tạp chí quốc gia uy tín của Quỹ Phát triển khoa học công nghệ Quốc gia
5. Minh chứng cập nhật chỉ số ISSN của Tạp chí Khí tượng Thủy văn
6. Giấy phép xuất bản Tạp chí Khí tượng Thuỷ văn năm 2015
7. Giấy phép xuất bản sửa đổi, bổ sung Tạp chí Khí tượng Thuỷ văn năm 2018
1. Lịch sử hình thành và phát triển Tạp chí Khí tượng Thủy văn
Ngay sau 2 năm hòa bình được lập lại ở miền Bắc, Nội san KTTV tiền thân của TCKTTV ngày nay được ra đời số đầu tiên vào ngày 20/04/1956 do Giám đốc Nha Khí tượng GS. Nguyễn Xiển làm chủ biên. Nội san KTTV lúc đó nội dung chủ yếu là để trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ chuyên môn, động viên lòng yêu ngành, yêu nghề của đội ngũ quan trắc viên ở các trạm Khí tượng Thủy văn trên khắp mọi miền núi cao, xa xôi hẻo lánh, hải đảo hoàn thành tốt nhiệm vụ. Số lượng phát hành còn hạn hẹp, chủ yếu phục vụ bạn đọc trong nội bộ của Ngành và gửi một số cơ quan trọng yếu của Chính phủ. Hình thức còn sơ sài, đánh máy in Rônêô, số lượng ít với 20 đến 30 trang. Tuy số lượng ít, nhưng bài vở đăng tải rất đa dạng, nói lên được tâm trạng suy nghĩ và toàn cảnh hoạt động của Ngành từ Nha KTTV đến các đài trạm. Nội san KTTV được phát hành đều đặn từ số 1 (20/4/1956) đến số 15 (13/10/1958) tạm ngừng phát hành do có sự chuẩn bị thay đổi về tổ chức của Chính phủ đối với ngành KTTV.
Đến ngày 15/8/1959 số 16 lại được phát hành tiếp với tên mới là Nội san Khí tượng Vật lý địa cầu. Bởi lẽ tổ chức lúc này thay đổi Nha Khí tượng Thủy văn được tách ra làm hai. Một là Nha Khí tượng trực thuộc Phủ Thủ tướng; Hai là Thủy văn tách ra sáp nhập vào Bộ Thủy lợi thành Cục Thủy văn. Năm 1960, Cục Thủy văn vẫn tiếp tục duy trì Nội san với tên mới là Nội san Thủy văn. Mục đích ý nghĩa của Nội san Thủy văn vẫn duy trì như lúc đầu của Nội san KTTV năm 1956.
Năm 1960, do yêu cầu phát triển ngành Khí tượng thông tin đòi hỏi đa dạng hơn, trao đổi nghiệp vụ rộng rãi hơn, tiếp thu khoa học tiên tiến trên thế giới, nên phát hành thêm Tập san Khí tượng Vật lý địa cầu bao gồm toàn bộ những bài dịch thuật chuyên môn nghiệp vụ của những bài dịch thuật chuyên môn nghiệp vụ của nước ngoài để cán bộ trong ngành học tập tiếp thu nâng cao chất lượng công tác. Nhưng do điều kiện vật chất và năng lực dịch thuật có hạn, nên chỉ duy trì được tròn một năm.
Cuối năm 1976, Chính phủ quyết định tách Cục Thủy văn ra khỏi Bộ Thủy lợi sáp nhập với Nha Khí tượng thành một tổ chức mới là Tổng Cục KTTV trực thuộc Chính phủ. Do vậy Nội san KTTV lại được hoàn nguyên với tên gọi ban đầu khi mới khai sinh là tiếng nói chung của hai ngành chuyên môn Khí tượng và Thủy văn. Nội san KTTV lúc này đã bắt đầu đăng tải các bài tin nhiều hơn, đa dạng hơn, hình thức phong phú hơn. Đặc biệt Nội san KTTV đăng các kết quả nghiên cứu khoa học ngày một nhiều hơn, độc giả đòi hỏi nhiều hơn tác giả viết bài gửi đăng cũng nhiều hơn. Trước tình hình đó, Nội san KTTV đã không đáp ứng được nhu cầu của thực tế, đã phải thay đổi tên gọi và hình thức cho phù hợp.
Đầu năm 1985, Nội san KTTV đổi tên thành Tập san Khoa học - Kỹ thuật Khí tượng Thủy văn. Sau công cuộc đổi mới của đất nước năm 1986, thông tin đăng trên Tập san tăng lên đáng kể, số lượng trang in, số lượng phát hành nhiều hơn, đối tượng phục vụ rộng rãi hơn. Tháng 6/1989 Tập san Khoa học Kỹ thuật Khí tượng Thủy văn được đăng và công bố số liệu về tình hình KTTV, Hải văn của 40 trạm tiêu biểu trên phạm vi cả nước; bản đồ đường đẳng trị mưa và nhiệt độ của từng tháng trước đó. Hàng tháng phát hành 1 kỳ, với lượng trên 500 cuốn, mỗi cuốn 50 trang.
Ngày 13/10/1998, bước tiến lịch sử, đánh dấu một giai đoạn mới đó là Tập san được đổi tên thành Tạp chí Khí tượng Thủy văn cho đến nay.
2. Mục tiêu và phạm vi
Tạp chí Khí tượng Thủy văn (tên tiếng Anh Journal of Hydro-Meteorology - JHM) là tạp chí khoa học chuyên ngành quốc gia uy tín và đang trong quá trình phát triển thành tạp chí quốc tế có uy tín về lĩnh vực khí tượng thủy văn. Mục đích chính của tạp chí là nâng cao hiểu biết về mối tương quan giữa khí tượng, thủy văn và các nghiên cứu ứng dụng liên quan trong quản lý tài nguyên nước. Ngoài ra, Tạp chí còn đăng tải những công trình khoa học trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, tài nguyên nước, môi trường và các chủ đề liên quan bao gồm nước, không khí, ô nhiễm nước - đất - không khí và các vấn đề chất thải độc hại, khí hậu, địa lý, môi trường và biến đổi khí hậu... Tạp chí tiếp nhận tất cả các bản thảo được gửi đến bằng 2 ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh và phải trải qua một quá trình bình duyệt nghiêm ngặt và công bằng. Các bản thảo được chấp nhận đăng sẽ được đăng tải trực tuyến trên website của Tạp chí trước khi ra ấn phẩm in. Ngoài ra, Tạp chí cũng mong muốn nhận được và xuất bản các bài báo trong các lĩnh vực sau:
CÁC LĨNH VỰC CHÍNH
• Thủy văn ứng dụng
• Dự báo khí tượng thủy văn
• Kỹ thuật Thủy văn
• Thủy văn nước mặt
• Thủy văn nước ngầm
• Thủy lực
• Tin học thủy văn
• Khí tượng thủy văn
• Mô hình thủy văn
• Thủy văn trong sông, hồ chứa
• Lũ lụt, ngập úng
• Thủy văn đô thị
• Khí hậu
• Khí tượng Nông nghiệp
• Bão, áp thấp nhiệt đới
• Sự bốc hơi
• Khí tượng học
• Hải dương học
• Chất lượng nước
• Chất lượng và phân tích nước ngầm
• Xói mòn và vận chuyển bùn cát
• Khoa học môi trường
• Quản lý lưu vực sông
• Tài nguyên nước
• Quản lý nguồn nước
• Sạt lở, lũ quét
• Địa lý thủy văn
• Địa chất thủy văn
• Biến đổi khí hậu